Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề kiểm tra HKII môn Ngữ Văn 11 năm học 2018-2019, trường THPT Châu Văn Liêm - TP. Cần Thơ

56cb40ccaf75b5fee9646ab9962177b8
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 3 tháng 2 2021 lúc 10:04:15 | Được cập nhật: hôm kia lúc 19:56:19 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 456 | Lượt Download: 0 | File size: 0.491525 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10
Năm học: 2018-2019
Thời gian: 120 phút
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ
chương trình lớp 10 (đến tuần 16).
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để viết một bài NLVH
phân tích hoặc cảm nhận một bài thơ, đoạn thơ.
- Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị kiến thức:
+ Kiến thức Đọc hiểu: Văn bản ngoài chương trình
+ Kĩ năng làm văn Nghị luận xã hội: Trình bày suy nghĩ về một tư tưởng đạo lí
được rút ra trong phần đọc – hiểu.
+ Kĩ năng làm văn Nghị luận văn học: Phân tích một bải thơ.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
thấp

- Xác định
phương thức
biểu
đạt
chính.
- Xác định và
nêu
biện
pháp tu từ
được
sử
dụng

- Giải thích việc
tuân thủ luật giao
thông làm cho ta
dễ tuân theo
những điều phức
tạp, khó khăn và
quan trọng trong
luật pháp nhà
nước.

- Viết một
đoạn văn từ 5
đến 7 dòng để
đưa ra những
giải pháp giúp
tuân thủ luật
giao thông

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
II. Làm văn

2
1,25
1,25%

1
0,75
0,75%

1
1,0
10%

1. Nghị luận
về một tư
tưởng đạo lí

Nhận
biết
được dạng
đề, vấn đề
được yêu cầu
nghị luận.

Xác định được
những yêu cầu
của đề, phạm vi
nghị luận; nắm
được
phương
pháp, kĩ năng viết
đoạn văn nghị

Chủ đề
I. Đọc - hiểu

Vận dụng cao

Tổng
số

4
3,0
30%
Vận dụng kiến thức
đọc – hiểu và kĩ
năng tạo lập văn bản
để viết được đoạn
nghị luận xã hội:
trình bày suy nghĩ
của HS về ý kiến

luận: về một tư
tưởng đạo lí

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
2. Nghị luận
văn học:

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Tổng số câu:
Tổng số điểm
Tỉ lệ:

0,5
5%
- Nhận biết
được dạng
đề, vấn đề
được yêu cầu
nghị luận.

1,0
10%
2
1,25đ
1,25%

được nêu ở phần
Đọc hiểu: “Cuộc
hành trình ngàn dặm
ào cũng phải bắt
đầu bằng một bước
đi khó”

0,5
5%
- Xác định được
những yêu cầu
của đề, phạm vi
nghị luận; nắm
được
phương
pháp, kĩ năng làm
bài nghị luận về
một bài thơ

1,0
10%
1
0,75đ
0,75%

1,0
10%
- Vận dụng những
hiểu biết về tác giả,
nội dung và nghệ
thuật bài thơ cùng
những trải nghiệm
của bản thân để viết
bài cảm nhận về bài
thơ
Nhàn
của
Nguyễn Bỉnh Khiêm

1
1,0đ
10%

3,0
30%
2
7,0đ
70%

1
2.0
20%

1
5,0
50%
6
10đ
100%

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT CHÂU VĂN LIÊM

ĐỀ KIỂM TRA THI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2018-2019
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 10
Thời gian làm bài: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Một người bạn Phi-líp-pin gửi cho tôi cuốn sách mỏng. Tôi mở ra và nhìn thấy tựa
đề “12 điều nhỏ bé mỗi người Phi-líp-pin có thể thực hiện để giúp ích Tổ quốc”. Tác
giả – luật sư A-lếch-xan-đrơ L. Lác-xơn – chỉ là một thường dân, nhưng cuốn sách đã
được khá nhiều nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX quan tâm và giới thiệu.
Đọc cuốn sách này, tôi thật sự bị thu hút vì những điều đơn giản mà tác giả đã
trình bày và biện giải.
Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp.
Bạn có thể thắc mắc vì sao trong 12 điều nhỏ bé này, việc tuân thủ Luật Giao
thông lại được đặt lên hàng đầu?
Câu trả lời thật đơn giản. Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất
trong nền pháp luật của một đất nước. Luật Giao thông hiện diện trong mọi mặt sinh
hoạt của cuộc sống thường nhật, khi người dân phải ra đường. Chúng ta đối mặt với
khoản luật này hằng ngày từ sáng đến tối. Do đó, quyết định tuân thủ hay không tuân
thủ Luật Giao thông chính là điều kiện để tạo ra một môi trường liên tục cho mọi
người cố gắng và nỗ lực trong từng ngày.
Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một
thói quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày
nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật
phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước; từ đó, có thể xây
dựng một thói quen văn hóa biết tôn trọng luật pháp của bất cứ công dân nào trong
một đất nước văn minh.
Đó là vì trật tự cũng giống như những bậc thang. Trước khi leo lên được bậc cao
nhất, hãy bắt đầu bằng nấc thang thấp nhất, bởi lẽ “cuộc hành trình ngàn dặm nào
cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” (trích châm ngôn của Lão Tử)
(Theo báo điện tử Tuoitreonline, ngày 22-10-2007)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong những câu
văn sau: “Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp.”
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng “việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ
tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà
nước” ?
Câu 4.Theo anh/chị, làm thế nào để việc tuân thủ Luật Giao thông trở thành một thói
quen văn hóa biết tôn trọng luật pháp? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Từ phần Đọc - hiểu, anh / chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt
đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên”
Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn, Tập một, NXB Giáo Dục, 2006, tr.129)
Hết

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 10
Năm học: 2018 - 2019
Thời gian làm bài: 120 phút
PHẦN
I

NỘI DUNG

CÂU
ĐỌC – HIỂU
1
2

3

4

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp cú pháp: “Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân
thủ luật pháp.” (0,25đ)
+ Tác dụng: kêu gọi và bày tỏ niềm mong mỏi tha thiết vào ý
thức chấp hành Luật Giao thông, luật pháp của người dân
(0,5đ)
Việc tuân thủ Luật giao thông làm cho chúng ta dễ dàng tuân
theo những điều phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong
luật pháp nhà nước vì:
+ Luật giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong
nền pháp luật của một đất nước.
+ Tuân thủ Luật giao thông sẽ hình thành ở mỗi con người
thói quen tuân thủ các chuẩn mực của quốc gia, được thể
hiện qua luật pháp của quốc gia. Khi đã hình thành được thói
quen đó, con người sẽ dễ dàng tuân theo những điểu luật
phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà
nước.
- Hs nêu lên những giải pháp theo quan điểm cá nhân nhưng
cần phải hợp lí và có sức thuyết phục. có thể tập trung vào
các giải pháp sau:
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức của
người dân trong việc chấp hành luật giao thông. Từ đó, hình
thành ở người dân thói quen và ý thức chấp hành luật pháp
của nhà nước nói chung.
+ Tăng cường công tác điều hành, giám sát các hoạt động
giao thông
+ Tăng cường kiểm tra và xử lí nghiêm minh, đủ sức răn đe

ĐIỂM
3.0
0.5
0.75

0,75

1.0

đối với các hành vi vi phạm pháp luật

II

LÀM VĂN

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
Câu 1:
Nghị kiến: “Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một
luận xã bước đi nhỏ bé đầu tiên”
hội a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn,
than đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề cần nghị luận, thân
đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn đúc kết được vấn đề.
- Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách sau: diễn
dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hay song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cuộc hành trình ngàn dặm
nào cũng phải bắt dầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh,
logic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí
lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân.
- Thí sinh chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng cần lưu ý một số vấn đề như sau:
* Giải thích:
- Hành trinh ngàn dặm: đường đi dài (nghĩa đen), thành công lớn
(nghĩa bóng)
- Bước đi nhỏ bé: việc làm, hành động nhỏ bé, cụ thể
> Nội dung châm ngôn đúc kết một chân lí đơn giản, có tính quy luật:
Muốn có được thành công thì phải có bắt đầu. Những bước chân đi
đầu tiên ấy có thể chỉ là những hành động, những việc làm nhỏ bé
nhưng đó là tiền đề quan trọng để có được thành công. Thành công có
được là nhờ một hành trình dài cố gắng, để có được thành công thì
trước hết cần làm tốt những việc nhỏ bé, bước vững chãi những bước
đi đầu tiên ấy.
* Phân tích, chứng minh
- Biểu hiện: trong dời sống tự nhiên cũng như xã hội của con người,
những điều lớn lao đều được tạo ra bởi những gì nhỏ bé:
+ Biển cả mênh mông được tạo ra từ vố số giọt nước
+ Cây đại thụ trưởng thành từ hạt mầm
+ Con người tài giỏi, thành công đều phải bắt đầu học từ những chữ

7.0
2,0

0.25

0.25
1.0

cái đầu tiên, học từ những điểu đơn giản
+…………
 Dẫu có những điều vĩ đại, lớn lao, những kì tích của nhân loại
thì đều bắt đầu từ những điều nhỏ bé. “Cuộc hành trình ngàn dặm nào
cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” đã trở thành quy
luật tất yếu của đời sống tự nhiên và xã hội.
- Bình luận:
+ Khẳng định tính đúng đắn của câu châm ngôn: Tất cả mọi điều vĩ
đại trên thế giới này đều bắt đầu từ những thứ nhỏ bé ở đâu đó, ở một
khoảnh khắc nào đó trong quá khứ.
+ Thực tế cho thấy có mấy ai hoàn thành việc lớn trong đời khi cứ
ngồi một chỗ, chẳng làm gì cả. Những người thành đạt là luôn làm
viêc, luôn hành động. họ dám nghĩ, dám làm và dám bước đi để đến
đích của cuộc hành trình, họ rất đáng ca ngợi Không phải cứ “bước
đi” là sẽ vượt được “hành trình ngàn dặm” (tức là có được thành
công) nhưng muốn thành công thì nhất thiết phải có những “bước đi
nhỏ bé đầu tiên”
- Bàn luận mở rộng, nêu phản đề:
+ Không phải cứ “bước đi” là sẽ vượt được “hành trình ngàn dặm”
(tức là có được thành công) mà đôi khi sẽ có vấp ngã, có thất bại song
điểu quan trọng là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ
những thành công hay thất bại đó.
+ Cần phê phán những người không làm gì cả, không dám đi một
bước nào hết vì sợ thất bại, vì thế, họ không có thành công thực sự.
- * Bài học hành động và liên hệ bản thân
Để có được thành công thực sự, cần làm tốt những việc nhỏ, cần
bước vững chắc những bước đi đầu tiên, đặt nền móng cho cả một
hành trình dài. Khi còn là hs, cần tích lũy kiến thức, ra sức tu dưỡng,
rèn luyện để có nền tảng cơ bản, dám đi, dám đến để có thể chạm đến
thành công và trở thành người có ích cho xã hội.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận (ý mở rộng, nêu phản đề)

0,25
0,25

 Lưu ý đối với câu nghị luận xã hội:
- HS chỉ đạt điểm tối đa khi đạt cả hai yêu cầu kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
- Trường hợp viết thành một bài nghị luận thì cho không quá 1.0đ. Ý tốt,
đầy đủ thì có thể cho 1.25đ.
- Bài làm đầy đủ các ý nhưng dẫn chứng không cụ thể thì không cho điểm
tối đa, chỉ từ 1,75đ trở xuống).
Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
5

Câu 2:
Nghị a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân
luận bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề,
văn
kết bài kết luận được vấn đề.
học
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ Nhàn của
Nguyễn Bỉnh Khiêm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện
pháp nghệ thuật để làm rõ nội dung:
A. Mở bài: Giới thiệu
- Vài nét về Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Vài nét về bài thơ Nhàn
B. Thân bài:
1. Tổng: Vị trí bài thơ, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề
2. Phân tích: HS có thể phân tích theo cách bổ dọc hoặc bổ ngang
đều được. tuy nhiên cần làm rõ triết lí sống nhàn và vẻ đẹp con người,
nhân cách của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nhàn thể hiện sự ung dung phong thái thảnh thơi, vô sự trong lòng,
vui với thú diền viên.
- Bằng cách nói ngược nghĩa, nhà thơ cũng khẳng định nhàn là nhận
dại về mình, nhường khôn cho người, là xa lánh chốn lao xao nơi
phồn hoa đô hội, đầy bon chen ganh ghét, nơi con người sẵn sàng
làm hại lẫn nhau để tìm về nơi vắng vẻ, thoát ra khỏi vòng tranh đua
danh lợi, sống an nhàn giúp “di dưỡng tinh thần”, giữ tâm hồn an
nhiên, khoáng đạt.
- Nhàn là sóng thuận theo lẽ tự nhiên, hòa nhập với thiên nhiên hưởng
những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu,
tranh đoạt.

0,5

0,5

0,25

2,5

- Nhà thơ còn dùng điển một cách kín đáo để nói nhàn là nhìn công
danh phú quý chỉ như giấc chiêm bao, tồn tại ngắn ngủi, hư ảo, có
rồi lại mất. Nó biểu hiện một cái nhìn thông tuệ, sáng suốt, một
nhân cách đáng trọng.
3. Hợp (Đánh giá): nội dung và nghệ thuật
+ Bằng ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lý, đoạn
thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống
nhàn là an nhiên tự tại, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên công
danh phú quý.
+ Quan niệm sống nhàn mang ý nghĩa tích cực trong hoàn cảnh XH
phong kiến có nhiều biểu hiện suy vi. Nó góp phần giáo dục, bồi
dưỡng nhân cách con người.

0.5

C. Kết bài
- Chốt lại nội dung toàn bài
- Có thể nêu bài học
d. Sáng tạo

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
 Lưu ý đối với câu nghị luận văn học:
- Điểm 4.5 - 5: Đáp ứng tốt cả 2 yêu cầu kĩ năng và kiến thức.
- Điểm 3.5 – 4, 25: Có phần bình giá nhưng còn hụt ý, các ý khác đủ.
- Điểm 2.75- 3.,25: Không tách riêng phần bình nhưng có bình xen kẽ
trong quá trình phân tích (giám khảo cần lưu ý để nhận ra) hoặc nhập
phần bình vào phần kết .
- Điểm 1.75 – 2.5: Phân tích, chứng minh các ý sơ sài hoặc còn đôi
chỗ diễn xuôi; Phân tích khá đủ ý nhưng thí sinh thiếu hẳn phần bình
trong toàn bài làm
- Điểm 0.0 – 1.25: Kỹ năng phân tích quá yếu.
- Điểm 0: Viết linh tinh hoặc bỏ giấy trắng
TOÀN ĐIỂM BÀI THI: I + II = 10.0 điểm

0,25

--------- Hết --------

0,25

10,0