Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 10

c091e58d97eb7c218c534408ad003db2
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 19 tháng 11 2020 lúc 16:47:40 | Được cập nhật: 3 giờ trước (21:39:44) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 814 | Lượt Download: 5 | File size: 0.0512 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 10 - Doc24.vn

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2:

Tuần 10

I- Bài tập về đọc hiểu

Hương nhãn

Trong xanh ánh mắt

Trong vắt nhãn lồng

Chim ăn nhãn ngọt

Bồi hồi nhớ ông!

Ngày ông trồng nhãn

Cháu còn bé thơ

Vâng lời ông dặn

Cháu tưới cháu che.

Mấy mùa hè đến

Bao mùa đông sang

Vành non vẫy gọi

Lá xanh ngút ngàn.

Nay mùa quả chín

Thơm hương nhãn lồng

Cháu ăn nhãn ngọt

Nhớ ông vun trồng

(Trần Kim Dũng)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trẩ lời đúng .

1. Hình ảnh nào gợi cho người cháu nhớ đến ông?

a- Ánh mắt trong xanh

b- Cùi nhãn trong vắt

c- Chim về ăn nhãn

2. Ngày ông trồng nhãn, cháu ở lứa tuổi nào?

a- Lứa tuổi mẫu giáo

b- Lứa tuổi tiểu học

c- Lứa tuổi trung học

3. Cây nhãn lớn lên qua thời gian bao lâu thì kết quả, tỏa hương?

a- Qua mấy mùa hè

b- Qua mấy mùa đông

c- Qua nhiều năm tháng

(4). Dòng nào dưới đây nêu đúng bài học rút ra từ bài thơ?

a- Trồng cây gây rừng

b- Uống nước nhớ nguồn

c- Kính trọng ông bà

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Viết lại các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng:

a) c hoặc k

- …on …iến/ …….

-…ây….ỏ/………..

- …ái…. èn/……..

-dòng….ênh/………

b) l hoặc n

-…..ặng nề/………

-……ặng lẽ/…….

-số……ẻ/……….

-nứt…….ẻ/…….

c) ngỏ hoặc ngõ

-…….. nhỏ/…………

-bỏ………/……….

-………xóm/………..

-……..cửa/……….

2. Gạch dưới các từ chỉ người trong họ hàng có đoạn văn sau và ghi vào hai dòng Họ nội, Họ ngoại:

Gia đình Dung sống cùng với ông nội,bà nội. Cứ vào ngày mồng một Tết hằng năm, họ họ hàng bên nội, bên ngoại lại đến nhà Dung rất đông. Này nhé, buổi sáng thì có ông ngoại, bà ngoại, các bác, các chú cùng các cô, các thím, các dì. Buổi chiều có cậu, mợ và cả các cháu của ba má đến chơi. Dung được vui vầy cùng các anh, chị và các em, lại được họ hàng mừng tuổi, vui ơi là vui!

- Họ nội:………………………………………………

- Họ ngoại:……………………………………………

3. Đặt dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi thích hợp vào ô trống trong mẩu chuyện vui:

Ba má

Giờ Học vần, phần từ ngữ ứng dụng có từ ba má Học sinh đọc xong, cô giáo hỏi về nghĩa từ:

- Các con hiểu từ ba má nghĩa là gì

Tũn nhanh nhảu xung phong trả lời:

- Thưa cô, ba má là hai má của cô và một má của con nữa ạ

(Theo Lê Phương Nga)

4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể về một người thân trong gia đình em. (ông/ bà, bố/ mẹ, anh/ chị hoặc em ruột…)

Gợi ý:

a) Ông/ bà (bố / mẹ, anh / chị hoặc em ruột….) của em bao nhiêu tuổi?

b) Ông/ bà (bố/ mẹ, anh/ chị hoặc em ruột ….) của em làm nghề gì (hoặc đang học ở đâu)?

c) Ông/ bà (bố/ mẹ, anh/ chị hoặc em ruột ….) của em yêu quý, gần gũi đối với em như thế nào?

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

Đáp án Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 2: Tuần 10

I- 1.c 2.b 3.c (4).b

II- 1.

a) con kiến – cây cỏ ; cái kèn – dòng kênh

b) nặng nề - lặng lẽ ; số lẻ - nứt n

c) ngõ nhỏ - bỏ ngỏ ; ngõ xóm – ngỏ cửa

2. Gia đình Dung sống cùng với ông nội, bà nội. Cứ vào ngày mồng một Tết hằng năm, họ họ hàng bên nội, bên ngoại lại đến nhà Dung rất đông. Này nhé, buổi sáng thì có ông ngoại, bà ngoại, các bác, các chú cùng các cô, các thím, các dì. Buổi chiều có cậu, mợ và cả các cháu của ba má đến chơi. Dung được vui vầy cùng các anh, chị và các em, lại được họ hàng mừng tuổi, vui ơi là vui!

- Họ nội: ông nội, bà nội, cô, thím, bác, chú, cháu, anh, chị, em.

- Họ ngoại: ông ngoại, bà ngoại, dì, cậu, mợ, bác, chú, cháu, anh, chị, em.

* Chú ý: Các từ bác, chú, cháu, anh, chị, em ghi ở cả 2 dòng (họ nội, họ ngoại) đều phù hợp.

3. Ba má

Giờ Học vần, phần từ ngữ ứng dụng có từ ba má. Học sinh đọc xong, cô giáo hổi về nghĩa từ:

- Các con hiểu từ ba má nghĩa là gì?

Tũn nhanh nhảu xung phong trả lời:

- Thưa cô, ba má là hai má của cô và một má của con nữa ạ.

4. VD:

(1) Ông ngoại của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông là chủ một trang trại trồng trọ và chăn nuôi gia súc lớn nhất trong huyện. Năm ngoái, ông được bình bầu danh hiệu nông dân xuất sắc của huyện và được cử đi Đại hội nông dân tiêu biểu toàn tỉnh. Ông ngoại rất yêu quý em. Ông thường cho em đi thăm trang trại và kể cho em nghe nhiều chuyện hay về các con vật và cây cối rất gần gũi đối với ông.

(2) Mẹ em năm nay ba mươi hai tuổi. Mẹ làm công nhân ở Nhà máy dệt 8-3. Buổi sáng, mẹ đưa em đến trường rồi mới đi làm. Buổi chiều, mẹ lại đón em về. Mẹ luôn chăm sóc, dạy bảo em từng li từng tí để em trở thành con ngoan, trò giỏi.

(3) Bé Thúy Quỳnh của em năm nay đã năm mươi tuổi. Quỳnh đang học lớp mẫu giáo lớn. Sáng nào hai chị em cũng được bố đưa đi học rồi buổi chiều lại đón về nhà. Dọc đường đi học, bao giờ Quỳnh cũng ríu rít nói chuyện với em. Trước khi được bố dẫn vào lớp, bao giờ bé cũng đòi thơm em một cái vào má rồi mới bước đi.