Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề cương ôn tập HKI Ngữ Văn 12 năm học 2019-2020, THPT Phan Chu Trinh - Đà Nẵng.

d1ebf7afc2a8d0a4d0d5b092858107f9
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 6 tháng 2 2021 lúc 8:28:37 | Được cập nhật: 17 giờ trước (21:09:02) Kiểu file: PDF | Lượt xem: 1196 | Lượt Download: 18 | File size: 1.073523 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG TRƢỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2019-2020 MÔN NGỮ VĂN 12 PHẦN A: LÍ THUYẾT PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đối với câu hỏi ở cấp độ nhận biết, học sinh sẽ phải thực hiện các yêu cầu sau: a. Chỉ ra các thao tác lập luận (giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh). b. Chỉ ra các phương thức biểu đạt (tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ). c. Xác định các biện pháp tu từ: - Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh… - Tu từ về từ vựng: so sánh; nhân hóa; ẩn dụ; hoán dụ; cường điệu; nói giảm, nói tránh; chơi chữ; điệp từ, điệp ngữ, điệp câu,… - Tu từ về cú pháp: liệt kê, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc; chêm xen, im lặng,… d. Chỉ ra các phép liên kết trong văn bản (phép thế, phép nối, phép lặp, phép liên tưởng) e. Tìm và xác định vị trí của câu chủ đề trong văn bản. f. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản + Phong cách ngôn ngữ nói (khẩu ngữ, sinh hoạt) + Phong cách ngôn ngữ viết (gọt giũa) + Phong cách ngôn ngữ khoa học + Phong cách ngôn ngữ hành chính + Phong cách ngôn ngữ báo chí + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (văn chương) + Phong cách ngôn ngữ chính luận g. Xác định các kiểu diễn đạt trong văn bản (diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng–phân–hợp, so sánh, kết cấu đòn bẩ – bắc cầu, ...). h. Xác định các từ ngữ thể hiện một nội dung trong văn bản. k. Xác định thể thơ - Thơ cũ (thơ truyền thống): + Các thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói. + Các thể thơ Đường luật: thơ ngũ ngôn (tứ tuyệt và bát cú), thơ thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú). - Thơ mới (thơ hiện đại): thơ năm tiếng, thơ bảy tiếng, thơ tám tiếng, thơ tự do, thơ văn xuôi,... * Lưu ý: Nếu câu hỏi yêu cầu xác định thao tác lập luận (phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ) chính hoặc chủ yếu thì chỉ trả lời một thao tác lập luận (phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ) mà thôi. 2. Đối với câu hỏi ở cấp độ thông hiểu, học sinh sẽ phải thực hiện các yêu cầu sau: - Xác định nội dung chính của văn bản hoặc tóm tắt nội dung của văn bản. Đối với dạng câu hỏi này, HS cần đọc kỹ văn bản, có thể dựa vào nhan đề, những câu mở đầu và kết 1 thúc của của văn bản để xác định nội dung chính của văn bản. - Đặt nhan đề văn bản (nếu văn bản chưa có nhan đề). - Trả lời các câu hỏi vì sao, giải thích một ý/một câu trong văn bản. - Nêu hiệu quả của một biện pháp nghệ thuật.... 3. Đối với câu hỏi ở cấp độ vận dụng, học sinh sẽ phải thực hiện các yêu cầu sau: - Thể hiện suy nghĩ của bản thân về một vấn đề nhỏ liên quan đến nội dung của văn bản. PHẦN II: LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC. 1. Các kiểu bài - Phân tích (cảm nhận) về đoạn thơ, bài thơ hoặc nhân vật (hình tượng) trong thơ. - Chứng minh, bình luận, giải thích một nhận định, ý kiến văn học về tác giả, tác phẩm, nhân vật,…. 2. Kiến thức cơ bản TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH) I. Tác giả: 1. Quan điểm sáng tác văn học: - Hồ Chí Minh coi văn học - nghệ thuật là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chƣơng. Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật, miêu tả “cho hay” cho hùng hồn hiện thực đời sống.. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”, viết cho dễ hiểu, cho “sâu sắc”, “có cốt cách dân tộc” thì quần chúng mới thích đọc - Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tƣợng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Vì thế các sáng tac của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú. 2. Phong cách nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật HCM độc đáo, đa dạng: - Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. - Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. - Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu. *Nét chung: ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. II. Tác phẩm: 1. Nội dung a. Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mƣu cầu hạnh phúc của con ngƣời và các dân tộc. - Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp (“Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh 2 phúc) nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. - Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: + Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng: “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta” + Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa, là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo: - Tội ác về chính trị: tước đoạt tự do dân chủ, luật pháp dã man, chia để trị, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện; - Tội ác về kinh tế: bóc lột tước đoạt, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945. - Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”. - Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. + Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương, Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục + Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử : nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. c. Tuyên bố độc lập : Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. 2. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. - Giọng văn linh hoạt. 3. Ý nghĩa văn bản - Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. - Kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. - Là một áng văn chính luận mẫu mực. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC (PHẠM VĂN ĐỒNG) A. Tác giả - Tác phẩm: - Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) không chỉ là một nhà cách mạng xuất sắc mà còn là nhà văn hóa lớn, một nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX. - Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỉ niệm 3 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1888), in trong Tạp chí Văn học, tháng 7 năm 1963. Lúc này, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang bắt đầu ở miền Nam và cả nước. B. Nội dung: 1. Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. - Hình ảnh so sánh: “những vì sao có ánh sáng khác thường” “con mắt … mới thấy” - Đưa ra cách tiếp cận mới mẻ: Thơ văn NĐC là một hiện tượng văn học độc đáo… - Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa 2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu. + Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu – một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa. + Thơ văn yêu nƣớc chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng vĩ đại, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước tới nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân. + Truyện Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng những nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”. 3. Phần kết: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc. C. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm. - Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”. - Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa,… D. Ý nghĩa văn bản: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc. TÂY TIẾN (Quang Dũng) I. Tác giả - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. - Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ giàu chất nhạc, họa... - Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô.... II. Tác phẩm 4 1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ - Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm. - Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986) 2. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng. 3. Nội dung 3.1. Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. a. Nỗi nhớ thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy chết chóc nhưng thơ mộng, trữ tình. - Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu), những địa danh khi đi vào thơ Quang Dũng, nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn. - Nhớ thời tiết, khí hậu lạnh giá, khắc nghiệt (sương lấp). Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm. Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, vực thẳm. Nhớ khung cảnh hoang vu của núi rừng với âm thanh “gầm thét” của thác nước, của loài hổ dữ rình rập vồ người mỗi khi chiều đến, đêm về. - Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và êm ả của mưa giăng đầy biến thung lũng thành “xa khơi”. Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên. * Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân: - Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói hóm hỉnh “súng ngửi trời”. Nếu viết “súng chạm trời”, nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi mới, sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh niên trí thức trẻ Hà Nội. - Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục bên súng mũ bỏ quên đời”. 5 - Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm còn thơm làn gạo mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến. 3.2. Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân giữa ngƣời lính Tây Tiến với nhân dân Tây Bắc a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình - Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn: + Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những cặp tình nhân (hội đuốc hoa) + Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong những bộ trang phục và vũ điệu vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ. + Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa. Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến b. Vẻ đẹp của con người và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc - Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại. - Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại, uyển chuyển của các cô gái Thái trên con thuyền độc mộc. - Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên dòng nước lũ. - Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da diết. 3. 3. Đoạn 3: (từ câu 23 đến câu 30): Chân dung ngƣời lính Tây Tiến Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng. a. Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn: + Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: Thân hình tiều tuỵ vì sốt rét rừng của người lính Tây Tiến : không mọc tóc, xanh màu lá + Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ: xanh màu lá, dữ oai hùm. + Trong gian khổ nhưng vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “gửi mộng qua biên giới” - mộng chiến công, khao khát lập công và “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” – mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch. Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của người lính - những chàng trai ra đi từ đất Hà Nội thanh lịch. Những giấc “mộng” và “mơ” ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên nhiều chiến công. - Vẻ đẹp bi tráng: + Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “đời xanh” cho tổ quốc mà không hề tiếc nuối. + Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói thi vị, sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến. 6 + Họ coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”. + “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử. Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến. + Hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành… gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến. + Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa. 3.4. Đoạn 4 (Những câu còn lại): Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của ngƣời lính Tây Tiến đối với thời đại và đối với lịch sử. + Vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về. + Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ của thời đại chống thực dân Pháp. - Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến. + Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách. 4. Nghệ thuật + Cảm hứng lãng mạn, bi tráng + Sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt + Kết hợp chất nhạc và họa. VIỆT BẮC (TỐ HỮU) I. Tác giả - Là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Thơ ông tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị: mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn; giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết, đậm đà tính dân tộc. - Các tác phẩm chính: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận,… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan Trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó. 2. Hình thức nghệ thuật của bài thơ: Mượn tình yêu lứa đôi để diễn tả tình yêu quê hương, đất nước. Việc sử dụng cặp đại từ xưng hô Mình – Ta và hình thức đối đáp giao duyên quen thuộc của ca dao, khiến cho bài thơ ca ngợi nghĩa tình kháng chiến, cách mạng trở thành một khúc hát ru kỉ niệm ngọt ngào, tha thiết. Kẻ ở - người đi, lời hỏi - lời đáp thực chất là sự phân thân cái tôi trữ tình của nhà thơ nhằm tạo sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân. 7 3. Nội dung. a. Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay vàtâm trạng của con ngƣời kháng chiến. * Bốn câu đầu: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình, qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại: - Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỷ niệm gắn bó suốt 15 năm kháng chiến – thời gian càng dài thì nghĩa tình càng đong đầy. - Gợi nhắc không gian nguồn cội, nghĩa tình: «nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn» - Lời ướm hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỷ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy. * Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng của người về xuôi. - Động tác cầm tay nhau cùng các từ láy tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn vừa diễn tả tâm trạng lưu luyến, bịn rịn vừa lo lắng, bất an của con người kháng chiến trong buổi tiễn đưa. Nỗi xúc động ấy không thể diễn tả thành lời : «biết nói gì hôm nay» b. Tám mƣơi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. * Mƣời hai câu hỏi của ngƣời ở lại: - Sáu câu hỏi liên tục, trùng điệp biểu lộ sự bức xúc, múc độ mãnh liệt của cảm xúc “Mình đi có nhớ”, “mình về có nhớ” + Hỏi chỉ để gợi lên trong hoài niệm của cả người đi và kẻ ở những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua. + Khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm kháng chiến: Cuộc sống gian khổ, khó nhọc nhưng nặng nghĩa ân tình, con người giàu tình cảm thủy chung,… * Bảy mƣơi câu đáp của ngƣời ra đi: - Nhớ những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, thân quen đặc trưng cho VB: ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, rừng nứa bờ tre. - Nhớ những con người Việt Bắc nghèo khó, cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình. - Nhớ những ngày tháng sinh hoạt kháng chiến gian khổ mà lạc quan, nghĩa tình. - Bức tranh tứ bình độc đáo về núi rừng Việt Bắc. + Bức tranh bốn mùa tươi đẹp, đầy màu sắc, mỗi mùa có một vẻ đẹp, màu sắc riêng. + Cảnh và người gắn bó, hòa hợp, cứ một câu tả cảnh lại xen vào một câu người tạo một bức tranh thiên nhiên ấm áp sự sống. + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với bao vẻ đẹp thật đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng từng mùa; Núi rừng ấm áp, chan hòa sự sống vì sự hiện diện của con người: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, người mẹ “nắng cháy lưng …bắp ngô”, những tháng ngày đồng cam cộng khổ “Thương nhau, chia củ sắn lùi – Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng, những mái nhà “hắt hiu …lòng son”, - Nhớ về cuộc kháng chiến anh hùng: Khắc họa khung cảnh Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những hoạt động tấp nập với những đoàn bộ đội, dân công hùng hậu thông qua các thủ pháp phóng đại, điệp từ: “điệp điệp trùng trùng”, “bước chân nát đá”,..., những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức: “bước chân “rầm rập” tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ một sử thi hiện đại. - Nhớ Việt Bắc- đầu não kháng chiến, quê hương cách mạng: + Nhịp, hình ảnh thơ , trang nghiêm nhớ về Trung ương, chính phủ đang điều hành cuộc kháng chiến 8 + Giọng thơ suy tưởng suy lắng nhớ về Bác Hồ và Việt Bắc quê hương cách mạng, nơi hội tụ niềm tin 4. Đặc sắc nghệ thuật + Thể thơ: thể thơ lục bát truyền thống đã được vận dụng tài tình trong một bài thơ dài, vừa tạo âm hưởng thống nhất mà lại biến hóa đa dạng. + Kết cấu: lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca được vận dụng một cách thích hợp, tài tình + Những lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, ước lệ) + Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, cách xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao khiến bài thơ như một bản tình ca về lòng thủy chung son sắt của người cách mạng với người dân Việt Bắc ĐẤT NƯỚC (Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm) I. Tác giả - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ thơ trẻ chống Mỹ. - Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư người trí thức về nhân dân và đất nước. II. Đoạn trích “Đất Nƣớc” 1. Xuất xứ “Đất Nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược. 2. Nội dung 2.1. Phần 1: Cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nƣớc a. Đất nƣớc đƣợc cảm nhận ở phƣơng diện văn hóa, phong tục – tập quán - Đất nước thật dung dị, đời thường, gắn bó với con người Việt Nam. Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể ; qua miếng trầu bà ăn ; qua những dãy tre làng ; qua gừng cay, muối mặn, cái kèo, cái cột, hạt gạo... - Đất nước kết tinh trong văn hóa, phong tục – tập quán của người Việt : tục ăn trầu, tục bới tóc sau đầu của phụ nữ, tục đặt tên bình dị của người bình dân ; trong truyền thống đánh giặc ; trong cuộc sống nghĩa tình lứa đôi ; trong công việc mưu sinh vất vả của người nông dân Việt Nam... + Cách cảm nhận như thế gợi nên một đất nước vừa xa xôi vừa gần gụi, trừu tượng nhưng cụ thể, thiêng liêng, huyền ảo nhưng cũng hết sức bình dị, thân quen với con người Việt Nam. - Nét độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hoá dân gian với hình thức thơ trữ tình - chính luận. b. Đất nƣớc đƣợc cảm nhận ở phƣơng diện không gian – địa lý, thời gian – lịch sử. * Về không gian - địa lý : + Đất nước là nơi rất gần gũi với cuộc sống mỗi người ( nơi anh đến trường... nơi em tắm). + Đất Nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa : “Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. + Đất Nước còn là không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ “Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại…”). 9 * Về thời gian - lịch sử : Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. + Đó là một Đất Nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước). + Đó là một Đất nước giản dị, gần gũi trong hiện tại (“Trong anh và em hôm nay. Đều có một phần Đất Nước”) + Và một Đất Nước triển vọng sáng tươi trong tương lai (“Mai này con ta lớn lên. Con sẽ mang Đất Nước đi xa. Đến những tháng ngày mơ mộng”). - Từ cách cảm nhận và lí giải Đất Nước như thế nhà thơ suy nghĩ về trách nhiệm của mọi người : + Đất nước kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người, vì thế mọi người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở. + Cần biết gắn bó biết san sẻ: sự sống của mỗi con người không chỉ là của riêng cá nhân mà còn thuộc về đất nước. + Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ, lời tự nhủ với chính bản thân đầy chân thành tha thiết. 2.2. Phần 2: Tƣ tƣởng “Đất nƣớc của nhân dân” a. Về địa lý : - Nhà thơ đã nhìn ngắm đất nước mình qua các danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam. Tất cả các địa danh được nhắc đến đều gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật về nhân dân trong lịch sử. Nói cách khác, chính những huyền thoại, huyền tích và sự thật lịch sử về nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh ấy, biến chúng thành danh thắng, thành di tích lịch sử văn hóa được mọi người thừa nhận và biết đến : + những người vợ nhớ chồng – núi Vọng Phu; + cặp vợ chồng yêu nhau – hòn Trống Mái; + người học trò nghèo – núi Bút, non Nghiên; + Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm … Trong con mắt của nhà thơ, mỗi danh thắng không chỉ là một nét vẽ tô điểm vào bức “tranh họa đồ” đất nước mà còn ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử : sự thủy chung; tình nghĩa vợ chồng; tinh thần yêu nước; ý thức hướng về tổ tông, nguồn cội; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên; tinh thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc… - Sử dụng hình thức diễn đạt quy nạp: từ những bằng chứng riêng lẻ, cụ thể, nhà thơ khái quát nâng lên thành chân lý. Qua đó ông khẳng định: Nhân dân là người làm ra đất nước. b. Về lịch sử : - Khi nhìn vào “bốn nghìn năm đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến vai trò lịch sử của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Bên cạnh những người anh hùng có tên tuổi là những anh hùng vô danh. Đó là nhân dân lao động. Trong cuộc sống mưu sinh, họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, bản sắc văn hóa các vùng miền… Cũng chính họ “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm. Có nội thù thì vùng lên đánh bại” tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho ngôi nhà đất nước để các thế hệ mai sau kế thừa và tiếp tục dựng xây, phát triển. c. Về văn hóa : - Khi khẳng định chất liệu để làm nên “Đất Nước của nhân dân” chính là văn hóa dân gian, mà tiêu biểu là ca dao. Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn tình cảm 10 của nhân dân qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn ra từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp tiêu biểu nhất của tâm hồn Việt, của bản sắc văn hóa đất nước: say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và kiên trì, bền bỉ trong đấu tranh chống ngoại xâm. 3. Nghệ thuật - Thể thơ tự do. - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi - Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, biến đổi linh hoạt - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. SÓNG (XUÂN QUỲNH) I. Tác giả - Là gương mặt thơ nữ tài năng, hiếm hoi trong nền thi ca cách mạng Việt Nam. - Cuộc đời bất hạnh, luôn khát khao tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Đặc điểm hồn thơ: là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường, bình dị, nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. - Tác phẩm chính: Lời ru trên mặt đất, Hoa dọc chiến hào,… II. Bài thơ “Sóng” 1. Hoàn cảnh sáng tác Sóng được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). 2. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ - Âm điệu bài thơ là âm điệu của sóng biển. 3. Nội dung a. Khổ 1 : + Sóng hiện ra với những đối cực Dữ dội >< Dịu êm; ồn ào>< lặng lẽ như những cung bậc tâm trạng của người phụ nữ khi yêu. + Sóng khát khao thoát khỏi giới hạn chật hẹp (sông) để tìm ra “bể” như người phụ nữ khát khao tìm đến những chân trời đích thực của tình yêu. b. Khổ 2 : + Từ ngàn, triệu năm qua, con sóng vẫn thế như từ ngàn, triệu năm qua, tình yêu vẫn là một khát vọng cháy bỏng trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. + Đó cũng là khát vọng cháy bỏng trong trái tim không bao giờ thôi khát khao yêu đương của nhân vật trữ tình trong bài thơ. c. Khổ 3, 4 : + Không thể truy nguyên nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu của con người. Đó mãi mãi là bí ẩn diệu kì, là sức hấp dẫn mời gọi của tình yêu. Không thể cắt nghĩa tình yêu và cũng chẳng nên cắt nghĩa tình yêu bởi rất có thể khi ta biết yêu vì lẽ gì thì cũng là lúc tình yêu ra đi. + Người phụ nữ, nhân vật em trong bài thơ cũng không thể cắt nghĩa được tình yêu. Một sự bất lực đáng yêu của một trái tim yêu không chỉ đòi hỏi cảm xúc mà còn đòi hỏi nhận thức mãnh liệt. d. Khổ 5 : + Con sóng, dù ở trạng thái nào (trong lòng sâu, trên mặt nước, ngày hay đêm), đều thao thức một nỗi niềm “nhớ bờ”. Nỗi nhớ choáng cả không gian, thời gian. 11 + Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ cũng vậy. Hạt nhân của nó là nỗi nhớ, một nỗi nhớ cồn cào, da diết, nỗi nhớ chiếm cả tầng sâu, chiều rộng và trải dài theo thời gian, lúc hiện hữu, khi lắng sâu, lúc ý thức, khi nằm ngoài sự kiểm soát của ý thức. e. Khổ 6, 7 + Cũng như sóng chỉ có một hướng đích duy nhất là bờ, em chỉ có phương anh làm điểm đến, bất chấp cuộc đời có nhiều trái ngang. + Sự thuỷ chung của sóng với bờ hay cũng chính là sự chung thuỷ của em với anh. Nếu nỗi nhớ làm thành biểu hiện nồng nàn, sôi nổi của tình yêu thì sự thuỷ chung lại là phần đằm sâu trong trái tim người phụ nữ. f. Hai khổ cuối : + Sự sống, tình yêu ở thời đại nào cũng luôn hữu hạn trong tương quan với cái vô thuỷ, vô chung, vô cùng, vô tận của thiên nhiên, vũ trụ. Trước cái vĩnh hằng của tạo hoá, trước dòng chảy vô hồi, vô hạn của cuộc đời, tình yêu của con người mãi mãi chỉ là “bóng câu qua cửa sổ”. Đó là cảm thức về thời gian. Dường như càng yêu mãnh liệt, càng khát khao gắn bó, con người càng hay nghĩ về thời gian. Người phụ nữ đang cháy bóng khát khao yêu và được yêu trong Sóng cũng không phải là ngoại lệ. + Vậy, chỉ có một cách duy nhất để tình yêu trường tồn với thời gian, để trái tim yêu được đập mãi đó là hóa thân vào sóng. Đó là khát vọng được vĩnh cửu hoá tình yêu, được hoà tình yêu của mình vào khối tình chung của nhân loại, như con sóng hoà vào đại dương mênh mông, bất tận. 4. Nghệ thuật - Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt. - Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu. - Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ. - Kết cấu song hành: sóng và em ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA (THANH THẢO) I/ Tác giả - Thanh Thảo là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ông được công chúng ngưỡng mộ qua những bài thơ và trường ca mang phong cách độc đáo về chiến tranh và thời hậu chiến. - Thơ ông là tiếng nói của người trí thức có nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Ông luôn tìm kiếm những cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, hệ thống thi ảnh và ngôn từ mới mẻ. - Tác phẩm chính: Dấu chân qua trảng cỏ, Những người đi tới biển, Khối vuông ru – bích,… II/ Tác phẩm 1. Xuất xứ Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích (1985), là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo: giàu suy tư, phóng túng và ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. 2. Ý nghĩa nhan đề, lời đề từ a. Nhan đề + Ghi ta không chỉ là nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha mà còn được coi là biểu tượng cho nền nghệ thuật ở đất nước này. 12 + Lor-ca là nhà thơ, nhạc sĩ, kịch tác gia nổi tiếng người Tây Ban Nha, người đã khởi xướng và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật. + Đàn ghi ta của Lor-ca là biểu tượng cho những cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ thiên tài Ga-xi-a Lor-ca. b. Lời đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. + Đây là câu thơ trích từ bài thơ Ghi nhớ của Lor-ca, mang ý nghĩa như một lời di nguyện của ông lúc còn sống. + Thể hiện tình yêu say đắm với nghệ thuật, với xứ sở Tây Ban Nha của Lor-ca. + Với tư cách là một nhà cách tân nghệ thuật, Lor-ca nghĩ rằng đến một ngày nào đó thơ ca của ông cũng sẽ án ngữ, ngăn cản sự sáng tao nghệ thuật của những người đến sau. Vì thế, nhà thơ đã căn dặn các thế hệ sau : hãy “chôn” nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bước tiếp. Điều này thể hiện vẻ đẹp nhân cách của ông. 3. Nội dung bài thơ 3.1. Đoạn 1 (6 dòng đầu): Hình tƣợng Lorca đơn độc trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha. - Gợi liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường với những võ sĩ đấu bò tót nổi tiếng dũng cảm ở Tây Ban Nha. - Cuộc chiến đấu giữa: + Khát vọng dân chủ của công dân Lor-ca với nền chính trị độc tài. + Khát vọng cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ với nền nghệ thuật già nua. - “Những tiếng đàn bọt nước” (tiếng đàn không chỉ cảm nhận bằng thính giác mà còn bằng thị giác), cùng chuỗi hợp âm li-la li-la li-la đã cho thấy nghệ sĩ Lor-ca đang bay bổng với những giai điệu mới, với khát vọng cách tân nghệ thuật. Tiếng đàn bọt nước gợi ra số phận mong manh của người nghệ sĩ. - Lor-ca đơn độc,mệt mỏi tranh đấu bền bỉ cho những khát vọng nghệ thuật cao đẹp. Như vậy, 6 dòng thơ đầu tiên là “khúc tiền tấu” của bản độc tấu ghi ta mang tên Lor-ca. Trong những giai điệu đầu tiên vút lên mạnh mẽ, hào hùng có những khoảnh khắc lắng xuống, day dứt, mong manh. 3.2. Đoạn 2 (12 dòng tiếp): Lor-ca và cái chết oan khuất - Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên cái chết thê thảm của Lor-ca. - Cái chết đã ập đến quá nhanh và phũ phàng, giữa lúc Lor-ca không ngờ tới (Chàng vẫn còn đang “hát nghêu ngao” và vẫn chưa thể tin được rằng việc mình “bị điệu về bãi bắn” lại là một sự thật – Lor-ca đã “đi như người mộng du”). - Tiếng ghi ta không còn vẹn nguyên, nó đã vỡ ra: thành màu sắc (tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh biết mấy); thành hình khối (tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan); thành dòng máu chảy (tiếng ghi ta ròng ròng – máu chảy). - Mỗi tiếng ghi ta là một nỗi niềm của con người trước cái chết của Lorca: + Sự tiếc thương của người tình thủy chung (Tiếng ghi ta nâu. Bầu trời cô gái ấy). + Nỗi niềm xót xa, tiếc nuối của con người, của nhà thơ trước hành trình dở dang của những cách tân nghệ thuật (Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy. Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan) + Nỗi đau của chúng ta trước cái chết thê thảm của người nghệ sĩ (Tiếng ghi ta ròng ròng – máu chảy). Như vậy, Lor-ca đã phải dừng lại vĩnh viễn trong cuộc chiến đấu cho tự do, công lý và những khát vọng cách tân của người nghệ sĩ cũng theo đó mà như “bọt nước vỡ tan”. 13 - 4 lần cụm từ “tiếng ghi ta”được lặp lại, thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều (mỗi “tiếng ghi ta” gắn liền với một hình ảnh) của tác giả về cái chết của Ga-xi-a Lor-ca. - Thủ pháp chuyển đổi cảm giác tạo nên những cảm nhận rất mới, rất độc đáo, phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca. 3.3 Đoạn 3 (4 dòng tiếp) : Những tiếng đàn không đƣợc tiếp tục + Tiếng đàn như cỏ mọc hoang” đồng nghĩa với nghệ thuật như cỏ mọc hoang tức là nghệ thuật thiếu vắng những người dẫn đường, vắng bóng người định hướng. Hành trình cách tân nghệ thuật của Lor-ca không có người tiếp tục. + “không ai chôn cất tiếng đàn” thể hiện một nỗi thất vọng lớn bởi dường như không ai thực sự hiểu Lor-ca, hiểu những suy nghĩ sâu sắc của người nghệ sĩ thiên tài gửi lại cho hậu thế. “Không ai chôn cất tiếng đàn” có nghĩa là không ai dám chôn nghệ thuật của Lor-ca. + “Vầng trăng”: vừa là hình ảnh thật vừa là hình ảnh tượng trưng cho nghệ thuật. + “Giọt nước mắt” và “đáy giếng” là những hoán dụ nghệ thuật về người nghệ sĩ Lor-ca. Hai câu thơ là nỗi buồn – một nỗi buồn trong sáng và rất đẹp của người nghệ sĩ chân chính luôn day dứt, khắc khoải những giá trị nghệ thuật đích thực và những khát vọng sáng tạo không bao giờ ngừng nghỉ. Hình ảnh của Lor-ca, di sản nghệ thuật của ông, lý tưởng của người nghệ sĩ suốt đời đấu tranh cho nền dân chủ, cho nghệ thuật chân chính không bao giờ lụi tắt. Trái lại, nó càng “long lanh” hơn bao giờ hết. Vầng trăng của thiên nhiên, vầng trăng của nghệ thuật như đang giao thoa ánh xạ với nhau để soi tỏ một con người đã chết cho quê hương. 3.4. Đoạn 4 (9 dòng cuối) : Suy tƣ về sự ra đi của Lor-ca. - Tác giả đã nói về cái chết của Lor-ca từ góc độ tướng số học. Theo đó, cái chết của Lor-ca là một định mệnh đã được báo trước trên đường rãnh của bàn tay. Dòng thơ thể hiện một thái độ chấp nhận định mệnh phũ phàng, chấp nhận sự ra đi của Lor-ca như một quy luật không thể khác. - Lor-ca đau đớn khi những khát vọng cách tân của ông không được người đời sau tiếp tục. Nhưng Lor-ca còn đau đớn hơn nếu văn chương của ông, tên tuổi của ông là “lực cản” kìm hãm những nỗ lực sáng tạo của các thế hệ kế tiếp. Chính vì thế mà hình tượng Lor-ca “bơi sang ngang - trên chiếc ghi ta màu bạc” thật nhẹ nhàng, thanh thản. - Quyết định từ biệt thế giới mở đường cho những cách tân nghệ thuật của những người đến sau, Lor-ca đã hành động dứt khoát : “chàng ném lá bùa cô gái Di-gan – vào xoáy nước – chàng ném trái tim mình – vào lặng yên bất chợt”. Lor-ca ra đi thật đẹp, thật “sang”, thật đúng với tầm vóc và tư tưởng của người nghệ sĩ nổi tiếng. Những tiếng li-la li-la li-la… một lần nữa lại cất lên như bài ca về sự bất tử của một con người, như bản độc tấu ghi ta ngợi ca người nghệ sĩ chân chính, ngợi ca con người sáng tạo. 4. Nghệ thuật - Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. - Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) 1. Người lái đò sông Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà. Hình ảnh con sông Đà với 2 đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút. 14 2. Khi miêu tả tính cách hung bạo của sông Đà, tác giả sử dụng những câu văn mang nhịp điệu dồn dập, hình ảnh thơ hùng vĩ. Nhưng khi ca ngợi dòng sông Đà trữ tình gợi cảm ông lại dùng những câu văn dài, êm ả, nghe như tiếng hát ngân nga. Văn của Nguyễn Tuân luôn chứa hai thái cực như thế. Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ; từ đó, người đọc thêm quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta. 3. Cảm nhận đoạn miêu tả vẻ đẹp ở ngoại vi sông Đà – Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sông Đà + Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ. + Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương + So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông. + Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà. + Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ. – Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế: Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc: + Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình. + Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều – Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước: + Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần. + Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại. + Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở. PHẦN B: ĐỀ MINH HỌA ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Phê bình người khác một cách có nghệ thuật còn được gọi là “phê bình thiện chí”. Phê bình thiện chí bắt đầu từ một mục đích lành mạnh. Hãy nhớ lại lần cuối bạn phê phán một ai đó. Vì sao bạn làm chuyện đó?Bạn muốn giúp người đó tiến bộ lên? Bạn muốn thuyết phục họ ủng hộ quan điểm của bạn? Bạn muốn cả hai cùng tăng hiểu biết trong một vấn đề mà bạn cũng đang quan tâm? Hay bạn chỉ muốn chứng tỏ tư duy và kiến thức ưu việt của mình, muốn đè bẹp họ? Chúng ta có thể học hỏi từ Phật giáo Tây Tạng, nơi tranh luận đóng một vai trò quan trọng. Trong những thiền viện lớn, bên cạnh việc nghe giảng và đọc sách, các nhà sư có thể dành từ năm tới bảy tiếng một ngày cho tranh luận. Mục đích của một cuộc tranh luận không phải là “thắng” và 15 làm đối phương xấu hổ, mà để giúp họ vượt qua được điểm yếu trong luận cứ của họ và cả hai cùng nhìn vấn đề ở nhiều góc cạnh hơn. (Trích Giã từ văn hóa làm nhục, Thiện, Ác và smarthphone, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội Nhà văn, 2017, tr 177-178) Câu 1: Tìm những cụm từ thể hiện mục đích lành mạnh của phê bình thiện chí? (1.0 điểm) Câu 2: Việc sử dụng những câu hỏi có tác dụng gì với đoạn trích? (1.0 điểm) Câu 3: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/ chị? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... (Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, Ngữ văn 12, tập 1, trang 118) - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Những cụm từ thể hiện mục đích lành mạnh của phê bình thiện chí: I.Đọc – 1 1.0 - Giúp người khác tiến bộ hiểu - Thuyết phục họ ủng hộ quan điểm của mình. - Mong muốn cả hai cùng tăng hiểu biết về vấn đề quan tâm. 2 Ý nghĩa của việc đặt câu hỏi trong đoạn trích: 1.0 - Tăng khả năng diễn dạt cho đoạn trích, tạo sự phong phú trong giọng điệu nghị luận. - Gợi suy nghĩ cho người đọc đối với vấn đề được nêu. 3 Thông điệp có ý nghĩa nhất: 1.0 - HS tự chọn mọt thông điệp ý nghĩa và giải thích lí do lựa chọn. - Gợi ý: Khuyên người đọc cần có thiện chí khi phê bình góp ý, vì điều đó không chỉ góp phần xây dựng các mối quan hệ mà còn giúp bản thân hoàn thiện hơn. II.Làm a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát văn được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ. 16 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích đoạn trích để làm sáng tỏ những cảm nhận mới mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm: - Cảm nhận mới mẻ về nguồn gốc, sự hình thành của đất nước: + Về thời điểm ra đời: Đất nước có từ rất lâu rất sớm “khi ta lớn lên, Đất Nước đã có rồi”, không gắn liền với một mốc thời gian hay một sự kiện cụ thể mà gắn liền với mạch nguồn văn hóa dân gian, với cái “ngày xửa ngày xưa...” đã ăn sâu trong tâm thức dân tộc. + Về phạm vi tồn tại, Đất nước tồn tại trong những phong tục tập quán tạo thành lối sống, cốt cách tâm hồn của người Việt, những thói quen sinh hoạt lâu đời, những sự vật bình dị, thân thương. + Về quá trình phát triển, Đất nước lớn lên bằng quá trình đấu tranh giữ nước “trồng tre đánh giặc” và sự nghiệp lao động tạo ra của cải vật chất “hạt gạo một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.. - Cảm nhận về đất nước được thể hiện bằng ngôn ngữ thuần Việt, chất liệu văn hóa dân gian, đất nước từ một khái niệm trừu tượng trở thành một sinh thể. * Đánh giá chung: - Nguyễn Khoa Điềm đã nỗ lực bình dị hóa đất nước một cách bất ngờ, khiến người đọc nhận ra rằng, đất nước có trong, hiện hữu trong cuộc sống của mỗi người, từ những điều đơn sơ, bình dị nhất. - Cảm nhận mới mẻ về đất nước là sự hiện thực hóa tư tưởng Đất Nước của Nhân dân trong đoạn trích. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 5.5 0.5 4.0 3.0 1.0 1.0 0.25 0.5 ĐỀ 2: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Người ta nói rằng từ khi có máy ảnh, con người ngày càng thích nhìn bản sao của thế giới hơn là nhìn thế giới thật. Em cũng thích ngắm bản sao hơn chăng? Em có biết, tất cả những chiếc máy ảnh đều mô phỏng theo hoạt động của đôi mắt, nhưng chưa bao giờ tái tạo một cách hoàn hảo cấu trúc tinh vi của mắt và bộ não con người. Những bức ảnh em chụp rất đẹp, nhưng hãy chấp nhận rằng có những vẻ đẹp không thể ghi lại bằng máy ảnh mà chỉ có thể ghi lại bằng ký ức và cảm xúc. …Chiếc máy ảnh có thể giúp em giữ lại một khoảnh khắc đẹp, nhưng nó chỉ thay thế được một giác quan duy nhất. Trong khi đó, bộ não của em lưu giữ được ký ức của rất nhiều giác quan. Các nhà khoa học thuộc đại học Oxford đã cảnh báo rằng giác quan của con người đang bị suy 17 giảm chức năng nghiêm trọng. Những cư dân thành phố như em thường giành 90% quỹ thời gian trong ngày để làm việc, sinh hoạt trong nhà, trước màn hình tivi và máy tính. Vậy thì khi có cơ hội đứng giữa thiên nhiên, cớ gì em lại chăm chú nhìn thế giới qua chỉ một khoảnh khắc đẹp, trong khi cùng lúc ấy em có thể tận hưởng vô số khoảnh khắc vô giá khác? (Trích Hơn một khoảnh khắc bị bỏ lỡ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr 123-124) Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì? (1.0 điểm) Câu 2: Việc sử dụng những câu hỏi có tác dụng gì với đoạn trích? (1.0 điểm) Câu 3: Đoạn trích trên gửi gắm thông điệp gì? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, trang 187-188) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Phương thức biểu đạt chính: nghị luận I.Đọc – 1 hiểu 2 Ý nghĩa của việc đặt câu hỏi trong đoạn trích: - Tăng khả năng diễn dạt cho đoạn trích, tạo sự phong phú trong giọng điệu nghị luận. - Gợi suy nghĩ cho người đọc đối với vấn đề được nêu. 3 Thông điệp: - Máy ảnh chỉ ghi lại được một khoảnh khắc, ngoài việc chụp ảnh, hãy cảm nhận thế giới thật bằng những giác quan khác nhau để ghi lại được tất cả ký ức và cảm xúc. II.Làm a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát văn được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hình tượng con sông Đà trong đoạn trích và phong cách độc đáo của Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác Điểm 1.0 1.0 1.0 0.25 0.5 5.5 18 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Hình tượng con sông Đà trong đoạn trích: - Con sông Đà hung bạo, hiểm ác: + Thác sông Đà: kẻ điên cuồng lồng lộn dữ dội 0.5 4.0 3.0 oán trách, van xin, khiêu khích, gằn, chế nhạo  vừa tỏ vẻ tội nghiệp lại vừa tỏ ra hung hãn, gầm ghè, đe dọa. nó rống lên như tiếng ngàn con trâu mộng… âm thanh tiếng thác, mở hết âm lượng đến cực đại như một bản hòa âm man dại, rùng rợn đến ám ảnh. + Đá sông Đà: bầy thạch tinh ma quái nguy hiểm sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá cảm giác choáng ngợp trước những chân trời đá hùng vĩ . Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông…nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền  những hòn đá không vô tri vô giác mà đầy bí ẩn và biết đe dọa, biết tấn công bài bản và hiểm ác vô cùng (tâm địa của kẻ thù số 1) - Hình tượng sông Đà được thể hiện bằng nghệ thuật so sánh kết hợp với nhân hóa, tạo bình diện tương phản trong so sánh (lửa – nước, rừng – sông, đàn trâu da cháy bùng bùng – âm thanh tiếng thác),so sánh có đuôi dài, sử dụng thuật ngữ ở nhiều lĩnh vực, hệ thống tính từ, động từ, từ tượng thanh, tượng hình… * Nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: - Sông Đà không còn là con sông bình thường mà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng - Cách miêu tả về dòng sông cho trí tưởng tượng phong phú, vốn hiểu biết uyên thâm, óc quan sát tinh tường, tấm lòng đối với non sông đất nước cùng ngòi bút tài hoa, nghệ sĩ của tay bút bậc thầy Nguyễn Tuân. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 1.0 1.0 0.25 0.5 ĐỀ 3: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu hỏi lớn nhất của nhiều người trẻ. Người không trẻ chưa hẳn đã hiểu chính mình, nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi. Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều mà có thể xong được. Tôi chưa thấy ai một sáng thức dậy bỗng nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai. 19 Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có những thế mạnh, sở trường. Điều quan trọng là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình… (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, 2016, tr 41 - 42) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (1.0 điểm) Câu 2: Theo tác giả, như thế nào là mình hiểu được mình? (1.0 điểm) Câu 3: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/ chị? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta… (Đoạn trích Đất Nước, Trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12- Tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.120) -----------------Hết----------------ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Phương thức biểu đạt chính: nghị luận I.Đọc – 1 1.0 hiểu 2 Theo tác giả, mình hiểu được mình là: biết được điểm mạnh, điểm yếu 1.0 của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. 3 Thông điệp có ý nghĩa nhất: 1.0 - HS tự chọn một thông điệp ý nghĩa và giải thích lí do lựa chọn. - Gợi ý: + Mỗi người cần nỗ lực khám phá chính mình để hiểu rõ nhất về bản thân – năng lực, mong muốn, giá trị của chính mình, từ đó xây dựng mục tiêu và hướng hành động phù hợp để đạt được những thành công xứng đáng. + Cố gắng hiểu mình nhưng không có nghĩa là đặt “cái tôi” của bản 20 thân ở vị trí tiên quyết mà cần biết tôn trọng, lắng nghe ý kiến, sự đóng góp từ người khác... II.Làm văn a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận đoạn thơ - Nội dung: + Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” thể hiện qua chiều cảm nhận từ không gian địa lí, qua sự biết ơn sâu nặng của nhà thơ đối với Nhân dân đã “góp” cuộc đời mình, tên tuổi mình để hóa thân thành những địa danh, thắng cảnh. Những danh lam thắng cảnh ấy không phải là sản phẩm của tạo hóa mà được nảy mầm từ cuộc sống, số phận, tâm hồn của Nhân dân. Qua các danh thắng được nhắc đến, nhà thơ còn giúp người đọc hiểu thêm về truyền thống văn hóa, vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc ta: thủy chung tình nghĩa, có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, truyền thống hiếu học… + Khái quát mang tính triết lí: sự hóa thân của Nhân dân vào bóng hình Đất Nước  Nhân dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất; Nhân dân hiện diện và soi bóng bất cứ nơi nào trên bản đồ Tổ quốc.  Đất Nước giàu bề sâu văn hóa, thấm đẫm tâm hồn, lẽ sống của Nhân dân. - Nghệ thuật: kết cấu quy nạp với những câu thơ mở rộng kéo dài, biến hóa linh hoạt tạo sức biểu cảm và khái quát cao; thủ pháp liệt kê địa danh, điệp từ “góp” thể hiện sự tri ân, trân trọng những đóng góp thầm lặng của Nhân dân; lối viết hoa hai chữ Đất Nước thể hiện thái độ thành kính thiêng liêng... * Đánh giá chung: - Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm – chất thơ trữ tình chính luận với những suy tư và xúc cảm sâu lắng. - Cảm nhận mới mẻ về vai trò của Nhân dân trong việc làm nên một Đất Nước tươi đẹp ở góc độ địa lí – văn hóa là sự hiện thực hóa tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.5 3.0 1.0 1.0 0.25 21 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5 ĐỀ 4 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Trong truyện “Nhà giả kim”, chàng trai đi tìm kho báu gặp và nói chuyện với một nhà luyện kim đan rằng: “Trái tim cháu sợ sẽ phải đau khổ”, cậu nói với nhà luyện kim đan như thế vào một đêm hai người nhìn lên bầu trời không trăng. “Hãy bảo nó rằng sợ phải đau khổ còn đau đớn hơn chính sự đau khổ, và chưa từng có trái tim nào phải chịu đau khổ khi tìm cách thực hiện giấc mơ, vì mỗi phút giây tìm kiếm là một khoảnh khắc gặp gỡ Thượng đế và vĩnh hằng. [...] Khi ta thành tâm đi tìm kho tàng thì mỗi một ngày đều chan hòa niềm vui, vì mỗi giờ qua đi đều sẽ đem ta gần lại kho tàng hơn. Khi thành tâm đi tìm kho tàng, ta phát hiện trên đường nhiều điều mà ta sẽ không bao giờ được thấy nếu ta không đủ can đảm thử làm những việc xem ra một kẻ chăn cừu không thể làm nổi”. [...] Điều cậu cần biết nữa là thế này: trước khi cậu đạt được ước mơ thì tâm linh vũ trụ sẽ thử thách mọi điều cậu học được trên đường đi. Tâm linh vũ trụ làm thế không phải vì ác ý mà vì muốn khi đạt được ước mơ, chúng ta đồng thời cũng nắm vững những bài học đã lĩnh hội khi đi theo ước mơ. Đó chính là thời điểm mà đa số người ta bỏ cuộc, nói theo ngôn ngữ sa mạc là “chết khát đúng vào lúc cây chà là xuất hiện ở chân trời”. Mọi cuộc tìm tòi đều khởi đầu như câu “thánh nhân đãi kẻ khù khờ” và kết thúc với sự thử thách gay go kẻ chiến thắng”. (Trích Nhà giả kim, Paulo Coelho, Nxb Văn học, 2013, tr. 174) Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong lới đáp lại cậu bé của nhà luyện kim? (1.0 điểm) Câu 2. “Kho tàng” trong đoạn trích trên có thể được hiểu là gì? (1.0 điểm) Câu 3. Nếu được lựa chọn, anh/chị sẽ chọn con đường đi tìm kho báu đầy thử thách hay cuộc sống bình yên không chông gai? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng em trong hai khổ thơ sau: Con sóng dưới lòng sâu Dẫu xuôi về phương bắc Con sóng trên mặt nước Dẫu ngược về phương nam Ôi con sóng nhớ bờ Nơi nào em cũng nghĩ Ngày đêm. không ngủ được Hướng về anh - một phương" Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức (Xuân Quỳnh, Sóng, Ngữ văn 12, tập 1, trang 156) - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Thao tác lập luận bình luận I.Đọc – 1 1.0 hiểu 2 “Kho tàng” có thể được hiểu là kho báu thực sự trong chuyến đi tìm 1.0 22 II.Làm văn kiếm của nhân vật. Theo nghĩa ẩn dụ, kho tàng là những thành công lớn trong cuộc đời mỗi người mà họ khát khao đạt được. 3 + Nêu quan điểm cá nhân 1.0 + Bàn luận làm sáng rõ quan điểm (Gợi ý: Chọn cuộc sống nhiều thử thách vì mỗi người chỉ sống một lần, sống sao cho không hoài phí, nên cần nỗ lực hết mình,...; chọn cuộc sống bình yên vẫn có thể có những niềm vui giản dị nhưng vô cùng đáng quý, bởi nhiều người vì quá ham mê thành công lớn mà bỏ qua những hạnh phúc đơn sơ, những giá trị đáng quý của cuộc sống...) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng em qua hai khổ thơ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích hai khổ thơ để thấy được vẻ đẹp của hình tượng “em” - Vẻ đẹp của một em yêu thiết tha, nồng nàn, thể hiện qua nỗi nhớ và lòng chung thủy + Những con sóng là hiện thân của nỗi nhớ không bao giờ nguôi yên trong tâm hồn biển cả: dưới lòng sâu, trên mặt nước, nhớ bờ, ngày đêm không ngủ... sóng nhớ bờ nên ngàn đời xao động làm nên sự sống của biển thì nỗi nhớ trong em là sự sống của tình yêu. Nỗi nhớ ấy ngời lên vẻ đẹp của tâm hồn em trong tình yêu. + Nhưng lòng em – nơi thẳm sâu nhất trong tâm hồn em – bộc lộ trái tim yêu nồng nàn qua nỗi nhớ còn tha thiết hơn cả sóng bởi sóng chỉ nhớ bờ trong ý thức còn em nhớ anh cả trong vô thức “cả trong mơ...” + Đặt tình yêu của em trong nghịch cảnh xuôi Bắc – ngược Nam để sáng ngời lên vẻ đẹp của tình yêu thủy chung son sắt của một trái tim yêu đầy khao khát bản lĩnh dám đối mặt với mọi bất trắc của cuộc đời... - Vẻ đẹp hình tượng em được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ, giọng thơ sôi nổi , nồng nàn... * Đánh giá chung: - Xuân Quỳnh giải bày thế giới tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu đầy bất ngờ. Đó là thế giới sâu kín tuyệt đẹp, vẻ đẹp vừa rất truyền thống nhưng cũng rất hiện đại... - Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng em cũng là ghi nhận thế giới tâm hồn đẹp của người phụ nữ trong tình yêu. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người... d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 5.5 0.5 4.0 3.0 1.0 1.0 0.25 23 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5 ĐỀ 5 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: ..Đối với đồng bào tôi , mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh , mỗi bờ cát , mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp , mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức của đồng bào tôi. Những dòng nhựa chảy trong cây cối mang trong đó kí ức của người da đỏ. Khi người da trắng chết đi, họ thường dạo chơi giữa các vì sao mà quên đi đất nước mà họ sinh ra. Còn chúng tôi, chúng tôi không thể quên được mảnh đất tươi đẹp này. Bởi lẽ mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ. Chúng tôi là một phần của mẹ và mẹ cũng là một phần của chúng tôi. Những bông hoa ngát hương là người chị , người em của chúng tôi. Những mỏm đá, những vũng nước trên đồng cỏ, hơi ấm của chú ngựa con và của con người , tất cả đều cùng chung một gia đình . (Trích Bức thư của thủ lĩnh da đỏ- Tài liệu thi tốt nghiệp 2008, NXB Giáo dục) Câu 1. Nêu các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.(1 điểm) Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu sau: “Những bông hoa ngát hương là người chị , người em của chứng tôi”.(1điểm) Câu 3. Trong đoạn văn trên, anh/chị tâm đắc với câu văn nào nhất ? Vì sao? (1 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau để thấy được cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước. Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... (Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, Ngữ văn 12, tập 1, trang 118) - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: tự sự, biểu cảm. I.Đọc – 1 1.0 hiểu 2 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu nói là so sánh. 1.0 Tác dụng nghệ thuật: Làm cho câu văn giàu hình tượng, từ đó thể hiện tình yêu thiên nhiên và sự gắn bó máu mủ với mảnh đất quê hương. 24 Câu nói tâm đắc nhất: 1.0 - HS tự chọn một câu nói mà mình thấy có ý nghĩa và giải thích lí do lựa chọn. - Gợi ý:.. Đối với đồng bào tôi , mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh , mỗi bờ cát , mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp , mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức của đồng bào tôi. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Cái nhìn mới mẻ về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ. 3 II.Làm vvăn c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích đoạn trích để làm sáng tỏ cái nhìn mới mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm: - Cảm nhận mới mẻ về nguồn gốc, sự hình thành của đất nước: Hiện lên trong đoạn thơ là hình tượng đất nước mênh mang trong thời gian, nó được gợi lên từ “ ngày xửa, ngày xưa” trong lời kể của mẹ . Đây không phải thời gian lịch sử chính xác với niên đại cụ thể mà nó là thời gian mơ hồ trong trí tưởng tượng của trẻ thơ qua những câu chuyện cổ tích. Mặc dù không định vị chính xác nhưng khiến ta cẩm nhận sâu sắc về sự trường tồn của đất nước. Gương mặt của đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi thân thuộc trong tâm thức người Việt. Những sự vật nhỏ bé như búi tóc, miếng trầu, cây tre, cái kèo, cái cột, hạt gạo đều mang trong mình những nét đẹp về văn hóa, văn minh, phong tục tập quán của một đất nước duy tình giàu tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng và tình yêu non sông đất nước. Bên cạnh đó còn là nét đẹp của sự cần cù chịu thương, chịu khó của những người thuộc nền văn minh lúa nước “ Hạt gạo một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. - Góp phần tạo nên vẻ đẹp hình tượng đất nước trong đoạn thơ là ngôn ngữ giàu chất liệu của văn hóa dân gian, giọng thơ trầm lắng , đậm chất suy tư, dồn nén cảm xúc. * Đánh giá chung: - Với cách cảm nhận này đất nước trở thành bầu khí quyển bao bọc lấy cuộc sống con người, trong mỗi sự vật, sự việc , dáng hình, ý niệm đều mang bóng dáng đất nước. Đất nước không còn là cái gì kì vĩ, xa xôi hay mang một quan niệm chính luận về triều đại, vua chúa mà là tất cả những gì nhỏ bé thân thuộc trong đời sống mỗi tâm hồn Việt Nam. - Đằng sau vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ , đằng sau cách thể hiện, cái nhìn ,cảm nhận mới mẻ của tác giả đều góp phần hiện thực hóa cho quan niệm mới của thời đại “Đất nước của nhân dân” 5.5 0.5 4.0 3.0 1.0 1.0 25 d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo 0.5 Có những lập luận và cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, giàu cảm xúc. ĐỀ 6 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Dường như ta dễ dàng thông cảm cho những người dừng xe núp mưa dưới gầm cầu vượt. Nhưng rồi những chuyện nho nhỏ tưởng như vô hại như vậy cứ dần dần làm tràn ly nước của sự thông cảm. Gầm cầu vượt bỗng dưng trở thành nơi có thể gây ra tai nạn giao thông và là nguyên nhân khởi phát những vụ kẹt xe mỗi khi trời mưa. Cái văn hóa xe máy không kém phần thú vị, nhưng cũng không kém phần rắc rối nếu con người thiếu ý thức. Có khi là chuyện túi ni lông rách toác làm xòa ra mặt đường đủ thứ khác nhau. Thế là dừng xe, thế là xúm nhặt, và thế là kẹt xe, là nguy hiểm tính mạng. Có khi là kẹp tài liệu công ty một anh nhân viên cẩu thả kẹp hờ hưng trên yên xe bị rơi ra và giấy tờ bay tứ phương. Thế là dừng xe, thế là lao ra giữa đường xe cộ vun vút mà thu nhặt lại... Thế là kẹt xe. Thế là thắng gấp. Thế là nguy hiểm đến tính mạng người khác. Chúng ta phải hỏi ai đây, phải chất vất ai đây trong những chuyện như thế? Chẳng lẽ trách ông trời chuyện mưa nắng? Chẳng lẽ trách chính quyền không xây mái che mưa cho toàn bộ các con đường? Hay là trách cách sát giao thông không cử người canh sẵn ở gầm cầu vượt hay gầm vượt sông mỗi khi trời mưa để giải tán, để nhắc nhở, để xử phạt những đám đông trú mưa gây kẹt xe, gây nguy hiểm. Nhưng có ai tự trách chính mình hay không? Là trách mình quên; quên mang áo mưa hay quên mang theo ý thức trách nhiệm cộng đồng khi tham gia giao thông? (Trích, Ý thức núp mưa, Huỳnh Văn Thông, Báo Thanh niên số ra ngày 3/8/2017) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (1,0 điểm) Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “cho những người dừng xe núp mưa dưới gầm cầu vượt” là “những chuyện nho nhỏ tưởng như vô hại như vậy cứ dần dần làm tràn ly nước của sự thông cảm”? (1,0 điểm) Câu 3: Bài học nào có ý nghĩa nhất được anh/chị rút ra từ đoạn trích? Vì sao? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Về vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng, thiên nhiên miền Tây vừa hoang sơ và dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình. Từ cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. - Hết – ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận I.Đọc – 1 1.0 hiểu 2 Vì tác giả cho rằng: Gầm cầu vượt bỗng dưng trở thành nơi có thể gây 1.0 ra tai nạn giao thông và là nguyên nhân khởi phát những vụ kẹt xe mỗi 26 khi trời mưa. 3 II.Làm văn HS chọn bài học phù hợp theo cách cảm nhận của mình và có cách lí 1.0 giải sâu sắc, thuyết phục. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Vẻ đẹp của bức tranh thiên Tây Bắc. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây để chứng minh ý kiến + Miền Tây hiện lên với vẻ hoang sơ, dữ dội và khắc nghiệt: khí hậu lạnh lẽo; địa hình hiểm trở, cheo leo; rừng hoang thú dữ, rừng thiêng nước độc luôn rình rập, vây bủa bước chân người lính. + Miền Tây mĩ lệ, trữ tình với hoa về trong đêm hơi, , mưa xa khơi và đặc biệt là vẻ lảng đảng, mơ hồ của chiều sương Châu Mộc. Cảnh hoang sơ, xa vắng nhưng không thiếu cái thi vị, thơ mộng. + Nghệ thuật miêu tả bức tranh thiên nhiên: bút pháp đặc tả kết hợp với gợi tả; bút pháp xây dựng hình ảnh độc đáo giàu tính gợi hình, ngôn từ giàu chất nhạc và chất họa. * Bình luận ý kiến: + Ý kiến đánh giá đúng vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây, một nhận xét bao quát, toàn diện về bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc. + Ý kiến gợi mở cho ta cách tìm hiểu và khám phá vẻ đẹp của miền Tây trong bài thơ Tây Tiến. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 5.0 0.5 3,0 1,0 0,5 0.5 0.5 ĐỀ 7 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Chiến thắng của tuyển U23 Việt Nam trong trận tứ kết trước đội bóng hàng đầu châu Á, được quyết định trên chấm phạt đền may rủi. Bóng đá cần có sự may mắn nhưng chừng đó là chưa đủ. Trên hết là tinh thần, bản lĩnh hơn người, là ý chí thi đấu với hơn 100% sức lực, là đấu pháp biết mình biết người. Thứ nữa là từ tài luyện quân, cầm quân và điều binh khích tướng của vị huấn 27 luyện viên người Hàn, Park Hang Seo, là từ động viên khích lệ kịp thời, đúng mực của người đứng đầu chính phủ và người hâm mộ nước nhà… Niềm tin, niềm tự hào cao cả của những người yêu bóng đá nước nhà dành cho đội tuyển U23 lần này, có lẽ, xuất phát từ những điều tạo nên sự khác biệt đó. Văn hoá “mỏng” sẽ sinh ra thứ bóng đá xấu xí, cốt ăn thua, phong độ trồi sụt, nói gì tới đẳng cấp. Văn hoá “dày” sẽ tạo nên thứ bóng đá đẹp và sạch, thua hay thắng đều ĐƯỢC, biết hướng tới giá trị khác biệt, hơn hẳn, đẳng cấp. (Theo Bóng đá và ngọn lửa nồng ấm… Vietnamnet.com. Ngày 22/1/2018) Câu 1. Theo tác giả, những yếu tố nào làm nên chiến thắng của tuyển U23 Việt Nam trong trận tứ kết gặp Irắc? Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Văn hóa “mỏng” sẽ sinh ra thứ bóng đá xấu xí, cốt ăn thua, phong độ trồi sụt, nói gì tới đẳng cấp. Văn hóa “dày” sẽ tạo nên thứ bóng đá đẹp và sạch, thua hay thắng đều ĐƯỢC, biết hướng tới các giá trị khác biệt, hơn hẳn, đẳng cấp”? Câu 3. Nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên. Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... (Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước,Ngữ Văn 12, tập1, trang 117 ) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Những yếu tố làm nên chiến thắng của tuyển U23 Việt Nam: I.Đọc – 1 1.0 - Sự may mắn hiểu - Tinh thần, bản lĩnh hơn người, là ý chí thi đấu với hơn 100% sức lực, là đấu pháp biết mình biết người - Từ tài luyện quân, cầm quân và điều binh khích tướng của vị huấn luyện viên người Hàn, - Là từ động viên khích lệ kịp thời, đúng mực của người đứng đầu chính phủ và người hâm mộ nước nhà… 2 Văn hóa có ý nghĩa, tác động đến cách ứng xử của mỗi cá nhân đối với 1.0 các vấn đề trong cuộc sống. - Khi con người được đào tạo, giáo dục kĩ lưỡng, cẩn thận, một con người có văn hóa sẽ ứng xử văn minh, lịch sự, không lấy sự thắng thua là vui mừng hay cay cú. 28 II.Làm văn - Ngược lại, với những người văn hóa thấp kém, sẽ có cách ứng xử thô tục, thiếu văn minh. Văn hóa trong mỗi cá nhân sẽ là nhân tố tạo nên sự khác biệt ở mỗi người, và chính nó cũng tạo nên đẳng cấp của mỗi dân tộc. 3 Thông điệp có ý nghĩa nhất: 1.0 - HS tự chọn một thông điệp ý nghĩa và giải thích lí do lựa chọn. - Gợi ý: Từ việc chơi bóng đá của các cầu thủ Việt Nam, chúng ta cần học tập cách ứng xử có văn hóa trong thể thao và cả đời sống thường ngày/ Học hỏi tinh thần đoàn kết một lòng và không ngừng cố gắng, chắc chắn sẽ thu được thành công nhất định... a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Cảm nhận 12 câu thơ trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm . c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích đoạn trích :Cảm nhận đất nước của nhân dân nhìn từ phương diện địa lý trong 12 câu thơ. - Tất cả các thắng cảnh địa lý trải dài từ mũi Cà Mau đến địa đầu Móng Cái - Đó là sự hóa thân từ những cảnh ngộ, số phận của những người vô danh nhưng cuộc đời họ không hề vô nghĩa. + Tạo nên những huyền thoại dân tộc: khắc nên lòng chung thủy “Núi Vọng Phu”, tình nghĩa sắt son “hòn Trống Mái”, kiên cường bảo vệ quê hương “Thánh Gióng”, lòng biết ơn hướng về đất tổ “Chín mươi chín con voi”. + Đó là sự hóa thân bình dị về tinh thần vượt khó học giỏi “Núi Bút Non Nghiêng” , cống hiến mồ hôi xương máu, cần cù, siêng năng “ông Đốc, ông Trang”, đồng điệu tâm hồn của nhân dân “ruộng đồng, gò bãi”... - Không ai khác mà chính nhân dân đã gây dựng, mở mang làm nên vẻ đẹp của đất nước này. Nguyễn Khoa Điềm đã thực sự làm cho người đọc bất ngờ bởi cách lý giải mới lạ và thuyết phục: những tuyệt tác trên khắp vùng miền đất nước, không phải là tinh hoa của hóa công mà chính “cuộc đời”, “dáng hình”, “ao ước” lối sống cha ông… * Nhận xét: - Nguyễn Khoa Điềm đã thổi vào từng địa danh một huyền thoại, một sự tích khiến cho những nó không còn là những địa danh vô nghĩa mà đằng sau tên núi, tên sông là một cuộc đời, một kỳ tích của những con người vô danh - Đoạn thơ sử dụng những câu thơ dài vẻ đẹp phong phú, mênh mông về những thắng cảnh của giang sơn gấm vóc, chất liệu chính là chất liệu văn hóa dân gian từ những sự tích, những câu chuyện đời thường. d. Chính tả, ngữ pháp 5.5 0.5 3.0 1.0 1.0 0.25 29 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5 ĐỀ 8 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: (1) Những người đã từng cố thay đổi những cảm xúc như phẫn nộ, bực bội, ghét bỏ…sẽ biết rất rõ, việc thay đổi chúng chẳng phải là việc dễ dàng gì. Giả như ta gọi những cảm xúc như phẫn nộ ghét bỏ là đất bùn, và tâm trí ta là nước, thì khi thả đất vào trong nước, nước liền hóa đen. Việc tìm cách thoát khỏi tâm trạng tiêu cực cũng giống như việc tìm cách để số đất bùn trong nước ấy nhanh chóng lắng xuống vậy. Bạn muốn nhanh chóng làm đất bùn lắng xuống, muốn xóa đi những tâm trạng xấu và duy trì sự tĩnh lặng của tâm trí mình, và cố đè đất bùn xuống đáy. Kết quả như thế nào? Chẳng phải vì những chuyển động của bàn tay mà đất bùn càng làm nước vẩn đục hơn đấy sao? […] (2) Vậy chúng ta phải làm gì? Chúng ta phải làm thế nào mới có thể hiểu được tâm trạng bị vấy bẩn như nước bùn đen và tự mình thoát ra nó?… Hãy đứng ở lập trường của người thứ ba, lùi lại một bước và quan sát tâm trạng của bản thân như đang xem phim vậy. […] (3) Phương pháp này không phải là trốn tránh sự thật mà ngược lại, là nhìn thẳng vào sự thật. Nhìn nhận sự thật, với bản chất vốn có của nó. […] Đừng cố gắng điều khiển tâm trí của mình. Hãy làm thân với tâm trí và im lặng theo dõi nó. (Hae Min, Bước chậm lại giữa thế gian vội vã, NXB Hội nhà văn, 2016, tr.177-178) Câu 1 (1 điểm): Xác định câu chủ đề của đoạn văn bản (1). Câu 2 (1 điểm): Nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật trong văn bản. Câu 3 (1 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm: Đừng cố gắng điều khiển tâm trí của mình. Hãy làm thân với tâm trí và im lặng theo dõi nó. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. (Tây Tiến - Quang Dũng, trích SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 88) - Hết 30 Phần Câu Đọc 1 hiểu 2 3 Nội dung Câu chủ đề: Những người đã từng cố thay đổi những cảm xúc như phẫn nộ, bực bội, ghét bỏ…sẽ biết rất rõ, việc thay đổi chúng chẳng phải là việc dễ dàng gì. - BPNT: so sánh: phẫn nộ ghét bỏ là đất bùn, và tâm trí ta là nước - Tác dụng: - Tăng tính gợi hình gợi cảm; tạo sự liên tưởng tưởng tượng; cụ thể hóa những cảm xúc mang tính trừu tượng. - Nhấn mạnh và khẳng định đó là những cảm xúc tiêu cực, dễ làm vấy bẩn tâm hồn trong sạch của con người. - Gởi gắm thái độ nhắc nhở và cảnh tỉnh của tác giả đối với người đọc. Học sinh có cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần đúng đắn, hợp lí. Gợi ý: - Đồng tình/ Không đồng tình/ đồng tình một nửa - Lý do: + Khi đang nóng giận hoặc mang cảm xúc tiêu cực, ta bị cảm xúc chi phối, dễ điều khiển tâm trí theo cảm xúc và dễ đưa ra các quyết định sai lầm. + Khi thả lỏng tâm trí ta dễ dàng nhận ra vấn đề thực sự của mình. + Khi ta làm thân với tâm trí, ta hiểu được nó và dễ dàng tìm cách chinh phục nó. + Khi đứng ở vị trí của người thứ ba quan sát tâm trí, ta sẽ nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và công bằng hơn. (Học sinh có thể trả lời 2 trong 4 ý trên vẫn được trọn điểm) Điểm 1,0 1,0 0,25 0,75 Nghị luận về một đoạn trích văn học Làm văn 1 Bài làm có hình thức của một bài văn hoàn chỉnh, có đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 0,25 Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình ảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính trong 12 câu thơ đầu 0,5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,5 31 5,0 - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ  Đánh giá vị trí của bài thơ - Phân tích nội dung đoạn thơ: + Tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc: liệt kê địa danh, nhân hóa, phép điệp, cách phối thanh và phối vần để gợi sự xa xôi, hẻo lánh, hoang dã của bức tranh thiên nhiên và tái hiện chặng đường hành quân vất vả của người lính. + Cảnh hiểm trở dữ dội, gấp khúc, gãy đoạn, khắc nghiệt, dữ dội, hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn. => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc, phóng đại => cực tả về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc. - Thiên nhiên thơ mộng (sử dụng nhiều thanh bằng): + Hình ảnh những ngọn đuốc hoa ẩn hiện trong sương mù huyền ảo, những mái nhà thấp thoáng bồng bềnh trong màn mưa giăng mắc khắp núi rừng  gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, ấm áp đẩy lùi nỗi nhọc nhằn. * Hình ảnh người lính Tây Tiến - Liệt kê địa danh: chặng đường hành quân: Là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ với núi cao, vực sâu, đèo dốc quanh co hiểm trở. - Hiện thực khốc liệt: người chiến sĩ gục ngã trên đường hành quân => Người lính Tây Tiến cứng rắn, ngang tàng, coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng” - Là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phả, chinh phục  lãng tử, giàu cảm xúc. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ 9 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Một người bạn đồng nghiệp, có lần đã than phiền với tôi rằng, có hôm anh chở con đi trên đường, gặp đám tang đi ngang qua, anh ngả mũ chào, làm mọi người nhìn anh cứ như người từ hành tinh khác đến. Con anh giận dỗi anh, cho anh là người hâm, vì chung quanh anh không ai làm như thế. Anh trở nên lạc lõng giữa mọi người và con anh lấy đó làm xấu hổ. Nghe chuyện, tôi đành an ủi bạn: “Biết làm sao được. Đừng trách cháu. Thời buổi này nó thế! ” Những giá trị văn hóa đích thực có bao giờ lỗi thời, cổ hủ? Hằng ngày, do phải vật lộn với miếng cơm manh áo trong thời buổi kinh tế thị trường, làm cho người ta không quan tâm đến 32 những hành vi nhỏ nhặt, nhưng lại là cơ sở, là nền tảng văn hóa. Ngay cả trong các giáo trình giảng dạy về cơ sở văn hóa Việt Nam trong các nhà trường, người ta cũng chỉ quan tâm đến những điều lớn lao, những triết lý sâu xa, mà quên đi những ứng xử trong thực tiễn đời sống. Thời này, mấy ai còn lưu tâm giáo dục con cái trong quan hệ xã hội “áo rách phải giữ lấy lề ”, trong nhà phải kính trên nhường dưới vòng tay cúi đầu chào, gặp đám tang phải ngả mũ…chứ chưa nói đến chuyện lớn lao như câu “kiến nghĩa bất vi ”…Những chuyện quá nhỏ nhặt và xưa như trái đất ấy, vậy mà đôi khi nó góp phần hình thành nhân cách, bản lĩnh con người. …Suy cho cùng, người ta không chọn để được sinh ra và cũng có thể không chọn được đường đời truân chuyên lắm nẻo, nhưng có thể chọn được đường đời cuối cùng, vì đã nhìn thấy được cuối con đường, cái đích của cuộc đời, tương lai của mỗi phận đời là ở nghĩa trang. Cái khẽ nghiêng đầu thấm đẫm văn hóa Việt ấy, phải chăng đang ngày càng mai một dần đi? (Phạm Phú Phong, Mây của trời rồi gió sẽ mang đi, NXB Lao Động, Năm 2009) Câu 1: Chỉ ra những việc tác giả cho là nhỏ nhặt và giải thích cụm từ “kiến nghĩa bất vi”? (1,0 điểm) Câu 2: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh (chị ) là gì? (1,0 điểm) Câu 3: Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng trình bày suy nghĩ của anh (chị ) về ý nghĩa của câu sau (1,0 điểm): Cái khẽ nghiêng đầu thấm đẫm văn hóa Việt ấy, phải chăng đang ngày càng mai một dần đi? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Anh ( chị ) hãy phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau để chứng minh rằng : Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường Cuộc đời tuy dài thế Làm sao được tan ra Năm tháng vẫn đi qua Thành trăm con sóng nhỏ Như biển kia dẫu rộng Giữa biển lớn tình yêu Mây vẫn bay về xa Để ngàn năm còn vỗ... (Xuân Quỳnh, Sóng, NXB Giáo Dục, Năm 2015) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm - Những việc tg cho là nhỏ nhặt: trong nhà phải kính trên nhường dưới 0.5 I.Đọc – 1 vòng tay cúi đầu chào, gặp đám tang phải ngả mũ chào. hiểu - “Kiến nghĩa bất vi ” nghĩa là thấy việc nghĩa mà không làm. 0.5 2 Thông điệp có ý nghĩa mà tác giả gởi gắm đó chính là: việc hình thành 1.0 nhân cách và bản lĩnh con người chính là từ những hành động rất nhỏ như nghiêng mình chào, ngả mũ chào khi đưa tiễn một phận người về nơi yên nghỉ cuối cùng. Đây cũng là hành vi ứng xử của con người giàu tình cảm! 3 Học sinh có nhiều cách viết đoạn văn nhưng cần diễn đạt mạch lạc, 1.0 không mắc lỗi chính tả, xác định đúng vấn đề của câu hỏi tu từ mà tác giả đặt ra cũng như nỗi trăn trở về một hành động nhỏ của con người khi đưa tiễn một phận người về cõi vĩnh hằng. - Hs có thể liên hệ bản thân ngắn gọn từ ý trên. 33 II.Làm vvăn a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Phân tích đoạn trích để làm sáng tỏ: Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. - Đoạn thơ có hai hình tượng hai nhân vật trữ tình là Sóng và Em (cái tôi trữ tình của nhà thơ ). Quan hệ giữa chúng là quan hệ thống nhất, hai mà một, không tách rời nhau. Sóng là ẩn dụ, chỉ tâm trạng của người con gái đang yêu, hay đúng hơn là chỉ chính Em – người đang yêu và suốt đời mong được sống trong tình yêu. - Dùng hình tượng sóng Xuân Qùynh đã diễn tả sự đối lập: cuộc đời >< năm tháng Biển >< mây  Sự ngắn ngủi, => sự vô cùng, hữu hạn vô tận - Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ. Bằng việc khai thác trạng thái đa dạng, đối lập của hình tượng Sóng, tác giả đã diễn tả nỗi cồn cào, khắc khoải của những người yêu nhau nhưng lại luôn băn khoăn về sự hữu hạn của cuộc đời, sự mong manh của tình yêu, hạnh phúc. - Nhân vật trữ tình bày tỏ khát vọng về một tình yêu thủy chung và vĩnh cửu : Em muốn hóa thân thành sóng để còn tồn tại mãi mãi của tình yêu . - Ước mong sẻ chia, hòa hợp để tình yêu luôn vững bền và mãi mãi: “thành trăm con sóng nhỏ/ giữa biển lớn tình yêu” * Đánh giá chung: - Nhờ khai thác sáng tạo tính đối lập, đa dạng, phức tạp, vĩnh hằng của hình tượng Sóng, Xuân Quỳnh bộc lộ sinh động những trăn trở, lo âu, khát vọng... của người phụ nữ với một tình yêu thiết tha mạnh mẽ d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 5.5 0.5 3.0 1.0 0.5 0.5 0.25 0.5 ĐỀ 10 34 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: - Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. (Theo Hạt giống tâm hồn, First News và NXB Tổng hợp TPHCM) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? (1.0 điểm) Câu 2: Xét theo cấu tạo các từ: ấm áp, thưởng thức, dịu dàng, màu mỡ là từ gì? (1.0 điểm) Câu 3: Nếu bạn là hạt mầm, bạn sẽ chọn quan điểm sống của hạt mầm nào? Vì sao?(1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh chị về đoạn trích sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, tập 1, trang 111) - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Phương thức biểu đạt: tự sự I.Đọc – 1 hiểu 2 Từ láy: ấm áp, dịu dàng Từ ghép: màu mỡ, thưởng thức 3 - HS tự chọn một quan niệm sống và giải thích lí do lựa chọn. Gợi ý: Hạt mầm thứ nhất thể hiện khát khao và hi vọng phát triển và sẵn Điểm 1.0 1.0 1.0 35 II.Làm văn sàng đối mặtvới mọi thử thách trong cuộc sống. Đây là quan niệm sống tích cực, sống có mục đích, có bãn lĩnh, dám đương đầu để vượt qua những thử thách của cuộc sống để theo đuổi khát vọng, ước mơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nỗi nhớ về vẻ đẹp hòa quyện giữa con 0.5 người và thiên nhiên Việt Bắc. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận đoạn trích: - Nội dung: + Nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc: hòa quyện, tô điểm cho nhau, hiện lên đẹp, ấm áp, đẫm sắc thái phương Đông. + Mùa đông bừng màu đỏ hoa chuối giữa nền rừng xanh mênh mông; mùa xuân tinh khiết bởi màu trắng của hoa mơ; mùa hè rực lên sắc vàng rừng phách; mùa thu huyền ảo ánh trăng soi. + Hình ảnh con người hiện lên cảnh lao động, sinh hoạt của người dân Việt Bắc cần mẫn, chịu khó, tình nghĩa thủy chung, gắn bó với cách mạng - Nghệ thuật: + Giọng thơ trữ tình, sâu lắng, thiết tha. + Thể thơ dân tộc. * Đánh giá chung: - Tố Hữu thể hiện vẻ đẹp bức tranh tứ bình cân đối, hài hòa, toàn diện. Đoạn thơ là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên. - Đoạn thơ thể hiện đậm chất trữ tình chính trị. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 5.5 0.5 4.0 3.0 1.0 1.0 0.25 0.5 ĐỀ 11 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: “Tuổi thơ tôi bát ngát cánh đồng cỏ và lúa, và hoa hoang quả dại vỏ ốc trắng những luống cày phơi ải bờ ruộng bùn lấm tấm dấu chân cua 36 Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít con chim trả bắn mũi tên xanh biếc con chích choè đánh thức buổi ban mai Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại cái năm tháng mong manh mà vững chãi con dấu đất đai tươi rói mãi đây này ... Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương thời thơ ấu không thể nào đánh đổi trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội có một miền quê trong đi đứng nói cười.. (Tuổi thơ, Trích tập Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984) Câu 1: Tìm những cụm từ thể hiện kí ức tuổi thơ của tác giả? (1.0 điểm) Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính trong đoạn trích ? (1.0 điểm) Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về “con dấu đất đai” trong ý thơ “có một miền quê trong đi đứng nói cười”? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Xuân Diệu cho rằng: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến ấy qua đoạn thơ sau: - Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu... Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. (Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, tập 1, trang 110) - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Những cụm từ thể hiện kí ức tuổi thơ của tác giả: bát ngát cành đồng, 1.0 I.Đọc – 1 hoang hoa cỏ dại, con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít... hiểu 2 - Biện pháp tu từ: lặp cú pháp “tuổi thơ tôi”, hoặc liệt kê “bát ngát cánh 1.0 37 II.Làm văn đồng, cỏ và lúa, hoang hoa cỏ dại.... - Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc và kí ức tuổi thơ sinh động đẹp đẽ, giản dị gắn với bùn đất, cánh đồng quê hương của tác giả. 3 - Yêu cầu hình thức: giải thích, HS có thể gạch đầu dòng tách ý. - Yêu cầu nội dung, gợi ý: + “con dấu đất đai” – dấu hiệu của vùng miền, vùng đất và sinh thành, lớn lên, là quê hương mỗi người. + biểu hiện của “con dấu đất đai”: giọng nói, phong tục, văn hóa của làng qua ngày hôi làng.... + ĐN, quên hương biểu hiện giản dị và gắn bó mộc mạc với mỗi người trong “dấu ấn đất đai”. Nên có tình cảm yêu quý và trân trọng với những “con dấu chìm” đó . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận - Giải thích vào ý kiến: thơ TH thể hiện nội dung trữ tình chính trị. - Cảm nhận và chứng minh ý kiến qua đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. * Giải thích ý kiến. – Thơ chính trị: Là thơ trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, những sự kiện chính trị nhằm mục đích tuyên tuyền, cổ động. Chính vì thế, thơ chính trị thường có nguy cơ rơi vào khô khan, áp đặt. – Ý kiến của Xuân Diệu: Tố Hữu đã “trữ tình hóa” thơ chính trị, để thơ chính trị thực sự là thơ, có sức rung cảm sâu xa. Đây là ý kiến đánh giá rất cao về thơ Tố Hữu. * Cảm nhận đoạn trích để làm sáng tỏ ý kiến. - Mở đầu đoạn thơ là lời đáp của người ra đi khẳng định tình cảm thuỷ: + Người ra đi đã khẳng định nỗi nhớ là để trả lời cho câu hỏi đặt ra của đồng bào Việt Bắc ở trên (“Mình đi mình có nhớ mình”…). + “Ta – mình”, “mình – ta” quấn quýt, quyện hoà. “Đinh ninh” là sự khẳng định chắc chắn, gắn bó thuỷ chung với Việt Bắc. + Biện pháp so sánh “bao nhiêu” – “bấy nhiêu”, cách nói “nguồn cội” - Việt Bắc là cái nôi, cội nguồn của cách mạng làm sao dễ dàng quên. - Nỗi nhớ tràn ngập không gian thời gian, thấm vào cảnh vật thiên nhiên: + Thiên nhiên bình dị tươi đẹp: nắng chiều, trăng lên đầu núi, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê… + Con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa người thương đi về * Nghệ thuật: 1.0 0.25 0.5 5.5 0.5 0.5 3.5 38 - Hình thức đối đáp giao duyên, đại từ “mình – ta”, cảm xúc cách mạng thể hiện tự nhiên, nhuần nhị. - Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép điệp từ, ngôn ngữ bình dị. 1.0 * Đánh giá chung: – Ý kiến của Xuân Diệu rất tinh tế, ghi nhận đúng vị trí và thành tựu lớn lao của đời thơ Tố Hữu. – Thơ Tố Hữu là thơ chính trị, bởi đề tài trong thơ Tố Hữu là những vấn đề chính trị, hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn của Đảng, dân tộc, cách mạng. – Nhưng thơ Tố Hữu cũng rất đỗi trữ tình. Có được điều ấy là nhờ những vấn đề chính trị trong thơ Tố Hữu đã được thực sự chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm xúc rất mực tự nhiên, chân thành, đằm thắm với một giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, giọng của tình thương mến. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ 12: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: “...Trời đất kia còn lúc nắng, lúc mưa, chỗ lồi, chỗ lõm... Con người cũng vậy – lúc mạnh mẽ, lúc yếu mềm, lúc kiên định, lúc hoài nghi, lúc muốn cho đi thật nhiều, lúc muốn ôm lại riêng mình lặng lẽ.. Bông hoa kia khi soi mình trong nước vẫn là bông hoa, nhưng khi soi mình trong mắt chúng ta lại ra muôn hình vạn trạng! Thế mới biết chúng ta tự trói mình và trói cả người trong bộ áo người đang mặc. Cô đơn mà không thể nói. Đau đớn mà không thể tỏ bày. Mong được ôm một cái thật chặt với hơi ấm dịu dàng mà không thể ôm... ( Thương, trang 115 – Nguyễn Bảo Trung, NXB Hội Nhà Văn, 20/8/2019) Câu 1: Tìm những cụm từ thể hiện sự thay đổi tâm trạng của con người (1 điểm) Câu 2: Tác dụng của dấu gạch ngang trong trong đoạn trích? (1 điểm) Caau3: Thông điệp mà tác giả gởi gắm trong đoạn trích? ( 1 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm …………………………………………… Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Trích Tây Tiến- Quang Dũng) Từ đó, bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung. HƢỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM 39 Phần I Câu 1 2 3 II Nội dung ĐỌC HIỂU Những cụm từ thể hiện sự thay đổi tâm trạng của con người: yếu mềm, kiên định, hoài nghi… Tác dụng của dấu gạch ngang trong trong đoạn trích : Chú thích cho cụm từ đi trước “con người cũng vậy”, làm rõ hơn quan niệm cua tác giả. Thông điệp mà tác giả gởi gắm trong đoạn trích: Hãy có cái nhìn nhân văn giữa con người với con người trong cuộc sống. LÀM VĂN Phân tích đoạn thơ trích từ “Tây Tiến” – Quang Dũng. Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích đoạn thơ trích từ “Tây Tiến” – Quang Dũng. Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. c.1/ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận c.2/ Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ: - Đoạn thơ trong bài Tây Tiến là hồi ức của nhà thơ về con đường hành quân dữ dội mà thơ mộng, người lính Tây Tiến can trường, hào hoa. + Về nội dung(2.0) ++Bốn câu đầu: thiên nhiên hiện ra với mọi sắc độ khắc nghiệt, dữ dội hoặc mênh mang của nó. Con đường hành quân nhiều dốc. Người lính vượt dốc chịu đựng gian khổ nhưng tâm hồn lại thanh thản, nhẹ nhàng ( dẫn thơ – phân tích ) ++Hai câu tiếp: Hiểm nguy không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu.( dẫn thơ – phân tích ) ++Hai câu tiếp: nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những chặng đường hành quân .( dẫn thơ – phân tích ) ++Hai câu cuối: Nhớ hình ảnh người lính khi dừng chân ở Mai Châu ( dẫn thơ – phân tích ) - Cả đoạn thơ : + Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình. +Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy Điểm 3.0 1,0 1,0 1,0 7,0 0,5 0,5 5,0 1,00 2,50 40 hiểm; tuy vất vả, hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn. + Về nghệ thuật:(0,50): thể thơ thất ngôn mang đậm chất nhạc và chất thơ, kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc… c.3/ Bình luận ngắn gọn cảm hứng lãng mạn thể hiện qua đoạn thơ nói 1,50 riêng, bài thơ nói chung - Giải thích: Cảm hứng lãng mạn trong văn học được hiểu là xu thế vươn lên, vượt lên trên thực tại khách quan bằng cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ, thể hiện những khát vọng mạnh mẽ hướng về những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới của mơ ước, tưởng tượng, ở tương lai hay quá khứ. - Sự thể hiện cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung: thể hiện trên hai phương diện: nội dung cảm hứng (hình tượng thiên nhiên; hình tượng người lính Tây Tiến); nghệ thuật thể hiện (bút pháp tương phản, giọng điệu trữ tình và bi tráng của tác phẩm,...). -Bình luận ý nghĩa: +Cảm hứng lãng mạn giúp tác giả khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến cùng vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây, tạo nên một tác phẩm độc đáo trong thơ ca thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. + Cảm hứng lãng mạn và sự thể hiện phong cách của tác giả: nét hồn nhiên, tinh tế, vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5 ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm. ĐỀ 13 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dƣới: Cuộc sống vốn không hề bằng phẳng mà luôn chứa đựng những vất vả, thách thức dành cho tất cả chúng ta. Và đời người là cuộc hành trình vượt qua những thử thách đó. Hãy hướng về phía trước. Bạn đừng vội nản chí, mỗi lần vượt qua một khó khăn, bạn sẽ thấy mình trưởng thành hơn. Và cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là nhìn vào cách người đó đã vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Sau cùng, khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người một tài sản vô giá, đó là sự trưởng thành và trải nghiệm. Ai cũng muốn công việc của mình được suôn sẻ, không gặp rắc rối nào cả. Thế nhưng, khó khăn lại thường xảy ra vào những lúc không ngờ nhất. Trước khó khăn, nhiều người thường than thân trách phận sao mình bất hạnh đến vậy. Chỉ mới gặp chút rắc rối, họ đã thay đổi thái độ, thậm chí rơi vào bi quan, chán nản. Ngược lại, có những người lại xem khó khăn xảy đến là cơ hội, là 41 thử thách, như lẽ thường của cuộc sống. Họ luôn có niềm tin vào một viễn cảnh tươi sáng và sẵn sàng đương đầu, thách thức với chúng và quyết tâm phải vượt qua. (Theo, https://muonthanhcongthidungngainhungkhokhan) Câu 1. Theo tác giả bài viết, cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là gì? (1.0 điểm) Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người một tài sản vô giá, đó là sự trưởng thành và trải nghiệm”. (1.0 điểm) Câu 3. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Mỗi khó khăn chính là một cơ hội tiềm ẩn không? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, Núi Hồng (Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, tập 1, trang 112,113) Phân tích đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu. - Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm Cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là nhìn vào cách 1.0 I.Đọc – 1 người đó đã vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. hiểu 2 - Khó khăn giúp con người trưởng thành hơn về ý chí, nghị lực khi đối 1.0 mặt với những thử thách. - Con người sẽ có thêm những kinh nghiệm, bài học và đặc biệt họ sẽ biết cách vượt qua khó khăn. 3 Học sinh có thể trả lời có/không và lý giải thuyết phục. 1.0 II.Làm văn a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Phân tích đoạn thơ, nhận xét về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu. 42 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 5.5 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 0.5 * Giới thiệu khái quát: - Tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc - Vị trí đoạn trích. - Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu: là một trong những tính chất đặc trưng trong ngòi bút thơ của Tố Hữu được thể hiện sâu sắc và rõ nét qua nội dung và hình thức nghệ thuật. -Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: con mắt nhìn có tầm bao quát của lịch sử dân tộc, thời đại; dù hiện thực cuộc sống, chiến đấu có khó khắn thử thách, khốc liệt, hi sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ ước hướng tới tương lai. 3.5 * Phân tích đoạn thơ -Khái quát khung cảnh Việt Bắc hùng tráng: + Thời gian “đêm đêm”: thời gian dài. + Không gian: những đường Việt Bắc”: không gian rộng lớn. -> Đây là cuộc tiến công với thời gian và quy mô rộng lớn, cả VB ra trận, cả đất nước cùng ra trận. +Từ láy gợi hình gợi thanh “rầm rập” so sánh phóng đại “như là đất rung”  Tái hiện hình ảnh đoàn quân ra trận với những bước chân đều nhịp, chắc khoẻ, khẩn trương với sức mạnh làm rung chuyển cả núi rừng. -Lực lƣợng bộ đội chủ lực với sức mạnh dữ dội: +Từ láy “điệp điệp trùng trùng”: Thường để chỉ sự hùng vĩ trùng điệp của núi non rộng lớn; Tố Hữu dùng để chỉ đoàn quân ra trận Gợi hình ảnh đoàn quân di chuyển nhấp nhô, kéo dài đến vô tận,tầm vóc của đoàn quân được nâng lên sánh ngang vơí tầm vóc của núi rừng. +“Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.” Câu thơ có 2 cách hiểu: Hiện thực: Thể hiện hành trang của người lính ra trận chỉ có cây súng trên vai cùng chiếc mũ nan có gắn hình ngôi sao phía trước  Gợi nên vẻ đẹp giản dị, chân thực của người lính. Lãng mạn: nâng tầm vóc của hình ảnh người lính sánh ngang với trời sao vũ trụ -Đoàn dân công với sức mạnh đông đảo +Hình ảnh bó đuốc sáng rực soi đường phản chiếu vẻ đẹp rạng rỡ, chân thực, hùng tráng. + Hình ảnh “bước chân nát đá (thành ngữ “Chân cứng đá mềm” ) sức mạnh của đoàn dân công. ->Tất cả sức mạnh quyết tâm của họ đều dồn vào bức chân mạnh mẽ phá đá mở đường, hỗ trợ đắc lực cho tiền tuyến. -> Đoàn kết quân dân VB. 43 -Lực lƣợng xe vận tải + Hai hình ảnh thơ đa nghĩa: Sương mù giăng đầy trên những con đường VB Ẩn dụ: Những năm tháng tăm tối dưới ách nô lệ; Những đèn xe vận tải bật sáng, xoá đi màn sương dày đặc  Gợi sự chuyển mình dữ dội của đất nước, với sức mạnh tích tụ từ bao đau thương, căm thù + Động từ “bật” diễn tả dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam bật đứng dậy để giành độc lập. - Chiến công vang dội: - 4 câu thơ liệt kê những địa danh, những chiến dịch lớn của kháng chiến: + Chiến dịch Hoà Bình (1951). + Chiến dịch Tây Bắc (1952). + Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) Tin thắng trận được gửi về từ mọi miền đất nước từ nam ra bắc, Từ đồng bằng đến miền núi. Tất cả đâu đâu cũng ngập tràn niềm vui chiến thắng. - Điệp từ “vui” thể hiện được niềm vui tột độ của quân dân cả nước, đặc biệt là niềm vui của Tố Hữu khi cảm nhận được không khí hoà bình, độc lập. * Nhận xét về khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu -“Việt Bắc” tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:Trữ tình – Chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm tính dân tộc. - Đoạn thơ là một trong những đoạn xuất sắc, góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. 0.5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. CHÚC CÁC EM THI TỐT! Biên soạn Nhóm Ngữ văn 12 0.25 0.5 44