Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề cương ôn tập HKI Ngữ Văn 10 năm học 2019-2020, THPT Phan Chu Trinh - Đà Nẵng.

c86b0124c8a727fd407e8dc8799ad83a
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 6 tháng 2 2021 lúc 8:28:13 | Được cập nhật: hôm qua lúc 11:11:18 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 482 | Lượt Download: 11 | File size: 0.756604 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

meta ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TPĐÀ NẴNG     TRƢỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH  

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 HỌC KÌ I 

NĂM HỌC 2019 - 2020 

 A. NỘI DUNG KIẾN THỨC 

I. Văn học Sử1. Tổng quan văn học Việt Nam: Cần nắm được:  - Những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam(văn học trung đại và văn học hiện đại).  - Các thể loại văn học.  - Con người Việt Nam qua văn học: con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên, trong quan hệ quốc gia dân tộc, trong quan hệ xã hội, ý thức về bản thân. 2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam: nắm được:  - Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:   + Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật truyền miệng.   + Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.   + Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.  - Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam: gồm 12 thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ  tích,  truyện  ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu  đối, ca  dao,  vè,  truyện thơ, chèo.  - Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:   + Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.   + Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.   + Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. 3. Khái quát văn học Việt Nam từ TK X-hết TK XIX: cần  nắm được:   - Các thành phần và các giai đoạn phát triển.  - Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.  - Những đặc điểm lớn về nghệ thuật:   + Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.   + Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.   + Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài. II. Đọc văn* VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 1. Chiến thắng Mtao-Mxây: Cần nắm được:  - Phân loại sử thi: sử thi anh hùng và sử thi thần thoại.  - Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.  - Phân  tích được:    + Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng.   + Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.   + Cảnh ăn mừng chiến thắng. 

  Qua  đó,  thấy  được  lẽ  sống  và  niềm  vui  của  người  anh  hùng  chỉ  có  trong  cuộc  chiến  đấu  vì 

danh dự, vì hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng. 2. An Dƣơng Vƣơng và Mỵ Châu, Trọng Thuỷ: Cần nắm được:  - Đặc điểm của thể loại truyền thuyết: lịch sử được kể lại trong truyền thuyết đã được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp dẫn của truyện. 

 

 - Phân tích được nhân vật: An Dương Vương, Mỵ Châu, và chi tiết: ngọc trai giếng nước.  - Ý nghĩa của truyện: từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mỵ Châu-Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước. 4. Tấm Cám: Cần nắm được:  - Phân loại truyện cổ tích: gồm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.  - Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì: có sự tham gia của  nhiều  yếu tố  thần kì vào tiến trình phát triển của truyện.  - Tóm tắt được cốt truyện.  - Diễn biến mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám khi ở trong gia đình và ngoài xã hội.  - Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm( từ kiếp người

 hoá kiếp liên tiếp thành con vật, cây, 

đồ vật

 trở về kiếp người): thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi 

dập của kẻ ác. Đây là sức mạnh của thiện thắng ác. - Đặc sắc nghệ thuật: thể hiện ở sự chuyển biến của Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. 5. Truyện cƣời dân gian: Tam đại con gà và Nhƣng nó phải bằng hai mày:  Cần nắm được:  - Ý nghĩa của truyện  Tam đại con gà: phê phán thói giấu dốt. Ngoài ra còn ngầm khuyên răn mọi người không nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng.  -  Ý  nghĩa  của  truyện  Nhưng  nó  phải  bằng  hai  mày:  phê  phán  thói  tham  nhũng  của  lí  trưởng trong việc xử kiện. Qua  đó thấy được tình  cảnh  bi  hài của người  lao động lâm  vào  việc kiện tụng.  * Kiến thức cơ bản. * Đặc trưng truyện cười: + Yếu tố gây cười: những mâu thuẫn trái tự nhiên + Kết cấu: vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn - Phân loại: 

 

Truyện khôi hài: nhằm mục đích giải trí, mua vui ít nhiều có tính giáo dục. 

  Truyện trào phúng: mục đích châm biếm, đả kích 

6. Ca dao than thân, yêu thƣơng tình nghĩa * Bài 1 và 2  - Nội dung: Là lời than của người phụ nữ về thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp.   - Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.  * Bài 3:    - Nội dung: Là lời than đầy chua xót, đắng cay của người bị lỡ duyên xa cách. Dầu vậy ta vẫn nhận thấy tình cảm thuỷ chung sắt son của con người bình dân Việt Nam xưa.   - Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, lối đưa đẩy gợi cảm hứng  * Bài 4  - Nội dung: thể hiện nỗi nhớ thương da diết của cô gái đối với người yêu. Đồng thời đó còn là niềm lo âu về hạnh phúc lứa đôi.   - Nghệ thuật: các hình ảnh biểu tượng (khăn, đèn, mắt), lặp cú pháp…  * Bài 5  - Nội dung: thể hiện tình yêu cùng khao khát yêu thương của người con gái.   - Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng độc đáo - cầu dải yếm * Bài 6:    - Nội dung: khẳng định sự gắn bó thuỷ chung của con người.   - Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng: gừng cay- muối mặn. * Kiến thức cơ bản. 6.1. Những đặc trƣng cơ bản của ca dao trữ tình: 

 

+  Nội  dung:  phản  ánh  tâm  tư,  tình  cảm  của  người  bình  dân,  là  tiếng  lòng  của  nhân  dân  lao 

động trong cuộc sống cơ cực vẫn lạc quan, yêu đời… 

+ Nghệ thuật: 

  + Kết cấu: ngăn gọn, hàm súc   + Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể, song thất lục bát, thể vãn bốn, vãn năm … 6.2. Những nội dung cần nắm ở từng bài: * Bài 1: Ca dao than thân   - Nội dung: Là lời than của người phụ nữ về thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp, không thể làm chủ được số phận và định đoạt hạnh phúc cho riêng mình. Bên cạnh đó có điểm sáng là sự tự ý thức về hình ảnh cao quý, đáng được trân trọng của người phụ nữ (tấm lụa đào): ca ngợi vẻ đẹp hình thức lẫn nhân cách.   - Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ mô tip “thân em”… Bài 4: Ca dao yêu thƣơng   - Nội dung: thể hiện nỗi nhớ thương da diết của cô gái đối với người yêu, giãi bày những cung bậc cảm xúc trong tình yêu đầy mãnh liệt và đa dạng.  Đồng thời đó còn là niềm lo âu về hạnh phúc lứa đôi, không biết có thể đến với nhau và chung sống với nhau trọn đời được hay không…   -  Nghệ  thuật:  các  hình  ảnh  biểu  tượng(  khăn,  đèn,  mắt),  điệp  từ,  điệp  ngữ  (cú  pháp),  ẩn  dụ, hoán dụ… Bài 6: Ca dao tình nghĩa   - Nội dung: Bài ca dao thể hiện vị trí quan trọng về “tình nghĩa” trong cuộc sống gia đình (vợ - chồng), lẫn khẳng định sự gắn bó thuỷ chung của con người trong các mối quan hệ khác trong xã  hội, như  một lời nhắc  nhở sự cố  gắng  cùng chung  tay vượt qua  những cay đắng, ngọt bùi trong cuộc sống.   - Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng: gừng cay- muối mặn; số từ biểu trưng: 3, 9, 3 vạn 6 ngàn ngày…  7. Ca dao hài hƣớc * Bài 1   - Nội dung: lời dẫn cưới và thách cưới của chàng trai, cô gái.    - Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; cách nói đối lập.    - Ý nghĩa: là tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động dù trong cảnh nghèo vẫn luôn lạc quan, yêu đời, ham sống.  * Bài 2, 3:   - Nội dung: phê phán, chế giễu những chàng trai không có chí khí, những chàng trai siêng ăn nhác làm.   - Nghệ thuật: phóng đại, đối lập.  * Bài 4:    - Nội dung: chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.   - Nghệ thuật: phóng đại, đối lập. * Kiến thức cơ bản. Đặc trƣng ca dao hài hƣớc: Đối tượng thẩm mỹ chủ yếu của ca dao hài hước là cái hài. Cái hài được phản ánh, thể hiện trong nhiều lĩnh vực VHDG khác nhau. Đôi khi, nó thể hiện nỗi niềm chua  xót đắng cay  và  cả  tiếng cười lạc quan, thông  minh, hóm hỉnh; song cũng đầy  sự châm biếm, đả kích sâu cay.  * VĂN HỌC DÂN GIAN NƢỚC NGOÀI Đoạn trích: Uy-lít-xơ trở về (trích Sử thi Ô-đi-xê của Hô-me-rơ) Cần nắm được:  - Vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hy Lạp, cụ thể là của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp thể hiện qua cảnh đoàn tụ vợ chồng sau 20 năm xa cách. 

 

 - Phân tích được tâm lí nhân vật qua các đối thoại trong cảnh gặp mặt.  - Thấy được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn.  * VĂN HỌC VIẾT – VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM  1. Tỏ lòng( Phạm Ngũ Lão): nắm được:   - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.   - Vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả.   - Vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng ba quân với sức mạnh và khí thế hào hùng. Cần thấy rằng vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại hoà quyện vào nhau.   - Hình ảnh hoành tráng, có sức biểu cảm mạnh mẽ, thiên về gợi tả. * Kiến thức cơ bản. 1.1. Tìm hiểu chung về tác giả:  Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) - Người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên).  - Là người văn võ toàn tài; có nhiều công lớn trong kháng chiến chống quân Mông – Nguyên; được phong chức Điện suý, tước Quan nội hầu.  - Tác phẩm hiện còn: Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Vãn Tượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương). 1.2. Đọc – hiểu văn bản  * Nội dung - Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần  + Hình ảnh tráng sĩ: hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ.  +  Hình  ảnh  "ba  quân":  hiện  lên  với  sức  mạnh  của  đội  quân  đang  sôi  sục  khí  thế  quyết  chiến quyết thắng.  + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". - Khát vọng cao đẹp của Phạm Ngũ Lão  Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí "tận trung báo quốc" - thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. * Nghệ thuật  - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.  - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. 1.3. Ý nghĩa văn bản    Tác phẩm thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.  2. Cảnh ngày hè( Nguyễn Trãi): Cần nắm được: - Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống. - Bức tranh cuộc sống con người: ấm no, thanh bình. - Qua bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống là vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước. * Kiến thức cơ bản. 2.1. Tác giả: Nguyễn Trãi (1380-1442)  -  Hiệu  là  Ức  Trai,  quê  gốc  ở  làng  Chi  Ngại  (Chí  Linh  -  Hải  Dương).  sau  dời  về  Nhị  Khê (Thường Tín, Hà Tây).  - Xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.  - Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. 2.2. Đọc–hiểu văn bản 

 

Xuất xứ: là bài thơ số 43 thuộc mục Bảo kính cảnh giới, phần Vô đề trong Quốc âm thi tập. * Nội dung - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên.   + Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương.   + Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng.  - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn.    Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế giàu chất nghệ sĩ của tác giả.  - Niềm khát khao cao đẹp   + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gãy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để "Dân giàu đủ khắp đòi phương".    +  Lấy  Nghiêu,  Thuấn  làm  "gương  báu  răn  mình",  Nguyễn  Trãi  đã  bộc  lộ  chí  hướng  cao  cả: luôn khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân.  * Nghệ thuật  - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và điển tích.  - Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi. - Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. - Sử dụng những câu thơ lục ngôn dồn nén cảm xúc.  2.3. Ý nghĩa văn bản Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi - tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân - được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè.  3. Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm): Cần nắm được: - Chân dung cuộc sống: cuộc sống thuần hậu, chất phác, thanh đạm, thuận tự nhiên. - Chân dung nhân cách: lối sống thanh cao, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hoà nhập  với tự nhiên; trí tuệ sáng suốt, uyên  thâm khi nhận ra  công  danh,  phú quí như một  giấc chiêm bao, cái quan trọng là sự thanh thản trong tâm hồn. * Kiến thức cơ bản. 3.1. Tác giả: - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), tên huý là Văn Đạt, hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. - Quê quán: làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. - Con người: + Thẳng thắn, cương trực.                      + Là người thầy có học vấn uyên thâm, hiểu lí số, được học trò suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sông Tuyết).                      + Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu nước, thương dân. - Các tác phẩm:    + Bạch Vân am thi tập - gồm 700 bài thơ chữ Hán.   + Bạch Vân quốc ngữ thi- khoảng trên 170 bài thơ chữ Nôm. 3.2.Tác phẩm: * Câu 1-2, 5-6: Vẻ đẹp cuộc sống ở am Bạch Vân của Nguyễn Bỉnh Khiêm: -  Câu  1:  Cuộc  sống  thuần  hậu,  giản  dị  giữa  thôn  quê:  mai,  cuốc,  cần  câu,  những  vật  dụng  lao động nhà nông. Cuộc sống chất phác, nguyên sơ của thời tự cung tự cấp, có chút ngông ngạo so với thói đời nhưng ko ngang tàng. - Đại từ phiếm chỉ “ai”: người đời, những kẻ bon chen trong vòng danh lợi. “Dầu ai” tạo ý đối lập giữa ta – người, vừa là khẳng định một thái độ mặc kệ lựa chọn của người, vừa khẳng định lối sống thanh nhàn của tác giả. 

 

- Câu 5-6: Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả: mùa nào thức ấy (măng trúc, giá đỗ); mùa nào cảnh sống ấy (hồ sen, tắm ao) - Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa , có hương sắc, mùi vị giản  dị  mà  thanh  cao.  Con  người  tận  hưởng  thiên  nhiên  giàu  có,  phong  phú,  sẵn  có  trong  tự nhiên.   * Câu 3-4, 7-8: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm: - Cách nói đối lập, ngược nghĩa:              Ta                       Người         “dại”- tìm đến          “khôn”- tìm đến          “nơi vắng vẻ”          “chốn lao xao”   + Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện một thái độ xuất-xử và trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khôn” không mang nghĩa gốc từ điển (dại- trí tuệ thấp kém    khôn- trí tuệ mẫn tiệp)  là cách nói ngược nghĩa, hàm ý mỉa mai, thâm trầm, sâu sắc; cách nói của những bậc đại trí.   + “Nơi vắng vẻ”: Là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái. Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên.   +“Chốn lao xao”: Là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc. - Câu 7- 8:   +  Điển  tích  về  Thuần  Vu  Phần  phú  quý  chỉ  là  một  giấc  chiêm  bao.  Gợi nên  hình  ảnh  đẹp: tiên ông, túi thơ, bầu rượu, vui cảnh sống nhàn, thần tiên trong cảm thức nhàn, khẳng định lẽ sống đẹp của mình.   + Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. 3.3. Tổng kết, bài thơ “Nhàn“ thể hiện:  - Sống hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao. - Vẻ đẹp cuộc sống: đạm bạc, giản dị mà thanh cao. - Vẻ đẹp nhân cách: vượt lên trên danh lợi, coi trọng lối sống thanh bạch, hòa hợp với tự nhiên. 4. Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du): nắm được:   - Bài thơ là tiếng khóc xót thương cho số phận của  một  con người bất hạnh (Tiểu Thanh) và cũng là tiếng khóc tự thương cho chính cuộc đời mình (Nguyễn Du) cũng như bao con người tài hoa trong xã hội từ xưa đến nay..   - Nỗi niềm trăn trở và cả khát vọng kiếm tìm tri âm của Nguyễn Du.   -  Như vậy, cùng với những người phụ nữ tài hoa mệnh bạc trong một số sáng tác của mình, Nguyễn Du đã  mở rộng nội dung của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại: không chỉ quan tâm đến những người dân khốn khổ đói cơm rách áo mà còn quan tâm đến những người làm ra giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp nhưng bị xã hội đối xử bất công, tàn tệ, gián tiếp nêu vấn đề về sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hoá tinh thần. * Kiến thức cơ bản.  4.1. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí: - Nhan đề: + Đọc tập thơ của Tiểu Thanh. + Đọc Tiểu Thanh truyện. - Hoàn cảnh sáng tác: được viết trên đường Nguyễn Du đi sứ  đưa vào tập Bắc hành tạp lục.                                      4.2. Đọc hiểu: * Hai câu đề: - Vườn hoa bên Tây Hồ      Gò hoang  Sự đối nghịch giữa quá khứ và hiện tại gợi lẽ đời dâu bể, sự hủy diệt của thời gian với cái đẹp. Chứa đựng sự xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập. 

 

→ triết lý về cái đẹp mong manh, dễ hư mất. Cảm thương cho một kiếp tài hoa, bạc mệnh. Đề tài của thơ ND. “Độc điếu” - Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ.   Câu thơ không chỉ thể hiện sự đồng cảm, đó còn là cái tình tri kỉ, tri âm của những người tài hoa, nghệ sĩ.  * Hai câu thơ đề là cảm xúc, là tình đồng điệu của những tâm hồn nghệ sĩ rung động trước cuộc đời. * Hai câu thực: - Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng.    Son phấn sắc đẹp.    Văn chương tài năng  Tất cả đều có hồn, có thần Cảm hứng khẳng định sự quý giá, vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng con người. - Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa ý thơ (sgk chọn cách 1): Tấm lòng tri âm, thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du trước cuộc đời, số phận oan trái của người sắc tài kì nữ khiến trời đất ghen. - ND khái quát những  giá trị nghệ thuật, sắc  đẹp ưu việt có sự tồn tại riêng, bất chấp quy  luật sinh – diệt của cuộc đời, của người thường. * Hai câu luận: “Những mối hận cổ kim”- những mối hận của người xưa và nay. - “Thiên nan vấn”- khó hỏi trời được Một câu hỏi lớn không lời đáp- hỏi trời lời giải đáp mối hận vì sự phi lí của cuộc đời: hồng nhan đa truân, bạc mệnh, tài tử đa cùng. → Tiếng nói phê phán vào những định kiến, quy củ phong kiến chà đạp quyền sống và hạnh phúc của người phụ nữ. Tiếng nói nhân đạo xót xa. - Sự vận động của cảm xúc trong 6 câu đầu: Từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh  thương cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói chung tự thương mình “ngã”. * Hai câu kết: - Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn không biết ai là người trong hậu thế thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.Từ đó, nhà thơ bộc bạch nỗi cô đơn, không tìm được người tri âm, tri kỉ.  Cảm hứng tự thương: dấu hiệu của cái tôi cá nhân. + Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông không những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình.  4.3. Tổng kết. 5. Các bài đọc thêm: Vận nƣớc; Cáo bệnh, bảo mọi ngƣời; Hứng trở về.  * Vận nước (Pháp Thuận): nắm được:   - Tâm trạng lạc quan và niềm tự hào của tác giả trước sự phát triển thịnh vượng, hoà bình của dân tộc.   -  Đường  lối  trị  nước  thể  hiện  tập  trung  trong  hai  chữ  “vô  vi”:  điều  hành  đất  nước  nên  thuận theo quy luật tự nhiên và lòng người, lấy đức mà giáo hoá dân.   - Truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc.  * Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác thiền sư): nắm được:   - Quy luật hoá sinh, biến đổi của tự nhiên (thông qua hình ảnh hoa tàn khi xuân đi, hoa nở khi xuân đến) và của con người( theo thời gian, con người ngày càng già đi)   - Quan niệm nhân sinh cao đẹp: yêu đời, lạc quan trước cuộc sống (qua hình tượng cành mai nở muộn trước sân)  * Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn): nắm được:   - Lòng nhớ thương da diết đối với quê hương. 

 

  - Lòng yêu mến và tự hào về quê hương. * VĂN HỌC NƢỚC NGOÀI  1. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch): nắm được:   - Khung cảnh chia li đẹp nhưng buồn.   - Nỗi trăn trở, phấp phỏng của nhà thơ khi bạn ra đi: sợ rằng bạn cũng sẽ như cánh chim Hoàng Hạc không bao giờ trở lại, lo bạn sẽ không giữ được tâm hồn thanh cao của mình nơi phồn hoa đô hội.   - Tình bạn đằm thắm, thiết tha khi hạ bút viết hai từ “cố nhân”, khi đau đáu dõi theo con thuyền đưa bạn đi xa, khi thấy mình cô đơn, lẻ loi giữ đất trời rộng lớn. 

 Bài thơ không có giọt lệ tiễn đưa mà vẫn đầm đìa nước mắt. 

2. Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ): nắm được:   - Cảnh sắc mùa thu: tiêu điều, hiu hắt buồn. Trong cảnh sắc thu đã thấp thoáng tâm trạng buồn đau, bi thương của nhà thơ.   - Nỗi lòng của nhà thơ nơi trước cảnh mùa thu nơi đất khách quê người: buồn nhớ da diết quê hương nhưng đành buộc chặt tấm lòng mình nơi đất khách; ngậm ngùi, xót xa cho thân phận tha hương của mình. III. TIẾNG VIỆT 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nắm được:   - Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.   - Hai quá trình hình thành hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:    + Tạo lập văn bản.    + Lĩnh hội văn bản.   - Các nhân tố chi phối đến hoạt động giao tiếp:   + Nhân vật giao tiếp.   + Hoàn cảnh giao tiếp.   + Nội dung giao tiếp.   + Mục đích giao tiếp.   + Phương tiện và cách thức giao tiếp.   - Phân tích được các nhân tố giao tiếp trong một văn bản cụ thể.  2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: nắm được: Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết( trên cơ sở so sánh các đặc điểm khác nhau về hoàn cảnh sử dụng, các phương tiện diễn đạt cơ bản, các yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn). 3. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: nắm được:   - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.   - Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản( tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể).   - Phân tích được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong một văn bản sinh hoạt cụ thể. 4. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ: nắm được:   - Nắm được khái niệm phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.   - Nhận biết được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các bài tập. IV. TẬP LÀM VĂN. 1.Văn bản: nắm được:   - Khái niệm và đặc điểm văn bản.   - Các loại văn bản được phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.   - Phân tích được các đặc điểm của văn bản trong một văn bản cụ thể. 2. Lập dàn ý bài văn tự sự: nắm được:   - Cách lập dàn ý cho bài văn tự sự, các yêu cầu trong quá trình lập dàn ý.   - Lập được một dàn ý cho bài văn tự sự cụ thể. 3. Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự: nắm được: