Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đáp án đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ Sinh 11 năm học 2018-2019 (Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 19:05:36 | Được cập nhật: 23 giờ trước (11:49:32) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 2336 | Lượt Download: 46 | File size: 0.106496 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN
ĐỀ ĐỀ XUẤT

Câu

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN SINH HỌC
KHỐI 11
(HD chấm gồm 07 trang)

Nội dung
1. a. - Nơi sống: Sống ở nơi khô hạn hoặc nơi có nước nhưng cây
khó hấp thụ.
- Đặc điểm hình thái:
+ Thân cứng, màu sẫm, vỏ dày.
+ Rễ rất phát triển.
1
(2,0 đ) + Lá nhỏ, dày, cứng, nhiều khí khổng. Lá có thể biến thành gai hoặc
vảy.
b. - Thực vật thủy sinh: Các loài rong (rong mái chèo, rong đuôi chó,
rong xương cá...).
- Thực vật hạn sinh mọng nước: Các loài xương rồng, hoa đá, thuốc
bỏng, lô hội.
- Thực vật hạn sinh lá cứng: Các loài phi lao, bạch đàn, trúc đào, ôliu.
2. - Dự đoán: Các cây ở đĩa I sinh trưởng bình thường, các cây ở đĩa II
và III đều chết.
- Giải thích:
+ Ở đĩa I, cây sinh trưởng bình thường do vi khuẩn Rhizobium có khả
năng cố định nitơ phân tử thành nitơ liên kết để cung cấp cho thực vật.
+ Ở đĩa II, vi khuẩn Bacillus subtilis là vi khuẩn dị dưỡng, không có
khả năng cố định nitơ nên cây chết vì thiếu nitơ.
+ Ở đĩa III, vi khuẩn Anabaena azollae có khả năng cố định nitơ khi
cộng sinh với bèo hoa dâu nhưng không cộng sinh với cây họ đậu nên
không tổng hợp nitơ. Cây chết vì thiếu nitơ.
a. * Nồng độ APG lớn hơn.
* Giải thích:
2
(2,0 đ) Trong điều kiện có ánh sáng và CO2, tảo sẽ thực hiện cả pha sáng và
pha tối của quang hợp làm tăng lượng APG và RiDP. Chỉ có 5/6 AlPG
sinh ra từ APG sẽ được dùng để tái tạo RiDP. Do đó nồng độ APG
luôn lớn hơn nồng độ RiDP trong giai đoạn này.
b. * Nồng độ APG tăng lên, nồng độ RiDP giảm.
* Giải thích:

Điểm
0,25

0,125
0,125
0,125
0,125
0,125
0,125
0,25

0,25
0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
1

- Ở giai đoạn 2, CO2 tiếp tục được cacboxyl hóa tạo thành APG nhưng
do không có ánh sáng nên pha sáng không xảy ra, không có sự cung
cấp ATP và NADPH  APG không được chuyển hóa thành AlPG và
các chất khác trong chu trình Calvin  nồng độ APG tăng lên.
- Ở giai đoạn 2, RiDP vẫn tiếp tục được sử dụng để cacboxyl hóa CO 2
tạo thành APG. Mặt khác, do không có ánh sáng nên pha sáng không
xảy ra, không có sự cung cấp ATP và NADPH  APG không được
chuyển hóa thành RiDP  nồng độ RiDP giảm.
c. * Nồng độ APG giảm, nồng độ RiDP tăng.
* Giải thích:
- Khi CO2 bị tiêu thụ hết, phản ứng chuyển hóa RiDP thành APG bị
dừng lại, gây tích lũy RiDP. Mặt khác, trong điều kiện có ánh sáng,
pha sáng vẫn xảy ra, cung cấp ATP và NADPH cho các phản ứng
chuyển hóa APG theo chu trình Calvin và tái tạo RiDP  nồng độ APG
giảm, nồng độ RiDP tăng.
1. * Nguyên tắc thí nghiệm:
Hô hấp sáng chỉ có ở thực vật C 3. Hô hấp sáng lại phụ thuộc vào nồng
độ oxi. Do vậy cường độ quang hợp của cây C 3 phụ thuộc vào nồng độ
3
oxi trong không khí.
(1,0 đ) * Mục đích thí nghiệm: Nhằm phân biệt cây C3 và cây C4, cụ thể.
- Cây C3 có cường độ quang hợp phụ thuộc nồng độ oxi (nồng độ oxi
giảm thì cường độ quang hợp tăng)  cây B.
- Cây C4 có cường độ quang hợp không phụ thuộc nồng độ oxi (do
không có hô hấp sáng)  cây A.
2. - Cây A là cây C4, cây B là cây C3.
- Giải thích:
Hàm lượng axit glycolic giảm trong dịch chiết B là do phản ứng:
Axit glycolic + Ôxi  gliôxilat + H2O2
(enzim xúc tác glycolat ôxidaza).
Enzim glycolat ôxidaza chỉ có trong thực vật C3. Do đó nếu phát hiện
enzim nào có mặt ở thực vật nào thì đó là cây C3.
1. a. - Loài thực vật trong thí nghiệm là cây trung tính.
- Giải thích. Sự ra hoa của cây không phụ thuộc độ dài ngày, đêm
(bình thường cây ra hoa vào mùa hè, trong thí nghiệm cây ra hoa vào
4
(2,0 đ) mùa đông) mà chỉ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, lượng mưa...
b.- Để cây ngày dài ra hoa được trong điều kiện ngày ngắn của mùa
đông, cần phải ngắt quãng đêm bằng ánh sáng đó với liều lượng đủ lớn

0,25

0,5
0,25

0,25

0,25

0,25
0,25

0,25
0,25

0,25

2

và đúng thời gian nhạy cảm của cây.
- Cây trong thí nghiệm đã được kích thích bằng ánh sáng đỏ nhưng cây
vẫn không ra hoa có thể do liều lượng ánh sáng ngắt đêm chưa đủ lớn.
2. a. Mức GABA tăng cao ở thể đột biến pop 2 đã phá vỡ gradient
GABA từ núm nhụy tới bầu nhụy  mất tín hiệu định hướng ống phấn.
b. Việc không có khả năng tạo GABA cũng ngăn cản việc xác lập
gradient GABA giúp định hướng sự sinh trưởng của ống phấn. Như
vậy những thể đột biến này cũng sẽ bất thụ.

0,25
0,25
0,5

0,5
1. a. Đúng, vì động mạch gan bắt nguồn từ động mạch chủ, máu trong
động mạch gan là nguồn cung cấp Ôxi cho gan.
0,25
b. Sai, vì sự vận chuyển lipit hấp thu ở ruột non là qua hệ bạch huyết,
5
đổ vào máu ở TMC trên (không qua tĩnh mạch cửa gan)  ở tĩnh mạch
(2,0 đ) cửa gan, hàm lượng lipit không tăng sau khi ăn.
0,25
c. Đúng, vì glucose được hấp thu và vận chuyển qua hệ mao mạch tĩnh
mạch ruột, hội tụ về tĩnh mạch cửa gan, đổ trực tiếp vào gan  máu
tĩnh mạch cửa gan là nơi đầu tiên hàm lượng glucose tăng lên sau bữa 0,25
ăn.
d. Sai, vì máu tuy có màu đỏ thẫm do nghèo Ôxi nhưng giàu chất dinh
0,25
dưỡng do mới hấp thu từ ruột non.
0,25
2. - Sự thông khí của phổi chuột tăng lên ở thí nghiệm 2.
- Ở thí nghiệm 1: Không khí chứa 10% Oxi (tương đương 76mmHg)
làm cho áp suất riêng phần của nó trong phế nang thấp hơn bình
thường (bình thường là 105 mmHg). Điều này làm cho áp suất riêng
phần của Oxi trong máu động mạch giảm. Tuy nhiên, thụ thể hóa học
ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh (nơi duy nhất cảm
nhận sự giảm nồng độ Oxi trong máu) đã bị phá hủy, nên sẽ không có
0,5
sự thay đổi về thông khí phổi khi Oxi máu thấp.
- Ở thí nghiệm 2, không khí mặc dù có lượng Oxy tương đương với
khí quyển, nhưng lượng cacbonic là 5% cao hơn bình thường
(cacbonnic trong không khí bình thường là 0,3 mmHg, cacbonic trong
không khí ở thí nghiệm 2 là 38mmHg), vì thế khi chuột hít không khí
này vào, cộng thêm cacbonnic có sẵn trong đường dẫn khí, sẽ cho
lượng cacbonnic trong phế nang cao hơn bình thường, dẫn đến áp suất
riêng phần của nó trong máu tăng. Cacbonic cao sẽ tác động đến thụ
0,25
thể trung ương và làm tăng rõ rệt sự thông khí của phổi.
3

1. a. Đúng.
Số lượng hồng cầu liên tục giảm do thời gian sống của hồng cầu ngắn
(bị tiêu hủy rất nhanh) sẽ kích thích thận tăng sản xuất erythropoietin,
6
(2,0 đ) tăng sản xuất hồng cầu để bù lại.
b. Sai.
Do thể tích hồng cầu nhỏ nên các hồng cầu này đều dễ dàng di chuyển
qua các mạch máu nhỏ, không gây hiện tượng tắc nghẽn.
c. Đúng.
Hồng cầu bị tiêu hủy ở lách. Do phải tiêu hủy lượng lớn hồng cầu
trong thời gian dài liên tục nên những người bệnh này thường bị tổn
thương lách (lách sưng to).
d. Sai.
Số lượng hồng cầu liên tục giảm do thời gian sống của hồng cầu ngắn
(bị tiêu hủy rất nhanh) sẽ kích thích tăng sản xuất hồng cầu, tăng tỷ lệ
hồng cầu lưới.
2.a. Bệnh nhân bị mất nước giảm lượng máu  huyết áp giảm. Cơ thể
cần tăng huyết áp thông qua việc tăng nhịp tim, co mạch ngoại vi...
nhịp tim tăng.
- Lượng máu giảm, sức cản ngoại vi lớn (do co mạch ngoại vi) nên thể
tích tâm thu giảm (mạch yếu).
b. Khi truyền Albumin vào máu  nồng độ albumin trong huyết tương
tăng lên  hấp thụ nước vào mạch máu  pha loãng máu, giảm áp suất
thẩm thấu của máu, tăng thể tích máu nhanh hơn và tái duy trì cân
bằng nội môi nhanh hơn.
- Truyền muối hay đường không hiệu quả bằng truyền albumin vì
muối ăn và đường đều có thể trao đổi qua thành mao mạch để vào dịch
mô dễ dàng.

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

1.

Glucose Urea Proteins
Máu trong động mạch đến quản cầu thận Có


7



(2,0 đ) Máu trong động mạch đi ra khỏi quản
cầu thận
Dịch lọc ở ống góp
Không Có
Không
Dịch lọc ở ống lượn xa
Không Có
Không
Dịch lọc ở ống lượn gần


Không
Dịch lọc ở quản cầu thận


Không
2. - Hệ hô hấp giúp duy trì pH qua điều chỉnh làm giảm tốc độ thải

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
4

CO2. pH thấp làm giảm kích thích lên trung khu hô hấp do vậy cường
độ hô hấp giảm.
- Hệ tuần hoàn giúp duy trì huyết áp qua tăng cường hoạt động của tim
và huy động máu từ các nơi dự trữ như lách, mạch máu dưới da.

0,25

0,25

a. Biên độ: không đổi; thời gian khử cực: giảm.
0,25
Giải thích:
Chất truyền tin thần kinh bị tăng cường phân giải làm thời gian của
chất dẫn truyền thần kinh ở khe xinap ngắn  thời gian khử cực ngắn.
Biên độ điện thế bình thường do lượng chất truyền tin giải phóng ở
8
0,25
khe xinap không đổi.
(2,0 đ) b. Biên độ: giảm; thời gian khử cực: bình thường.
0,25
Giải thích:
Sự giải phóng chất truyền tin thần kinh bị ức chế  giảm kích thích thụ
thể sau xinap, giảm khử cực  biên độ điện thế giảm. Thời gian khử
cực bình thường do thời gian phân giải chất truyền tin ở khe xinap
0,25
bình thường.
0,25
c. Biên độ: không đổi; thời gian khử cực: tăng.
Giải thích:
Sự loại bỏ chất truyền tin thần kinh khỏi khe xinap bị ức chế  chất dẫn
truyền thần kinh ở khe xinap lâu  thời gian bám thụ thể màng sau và
thời gian mở kênh ion dương tăng  tăng thời gian khử cực. Biên độ
điện thế bình thường do lượng chất truyền tin giải phóng ở khe xinap
0,25
không đổi.
0,25
d. Biên độ: tăng; thời gian khử cực: không đổi.
Giải thích:
Kênh Ca2+ ở màng trước xinap được tăng cường hoạt hóa  tăng giải
phóng chất dẫn truyền thần kinh, tăng số lượng thụ thể màng sau xináp
bị kích thích  tăng khử cực  biên độ điện thế tăng. Thời gian khử cực
bình thường do thời gian phân giải chất truyền tin ở khe xinap bình
0,25
thường.
1. a. Hàm lượng tiroxin vẫn ở mức cao.
0,25
- Ở người khỏe mạnh, nếu thụ thể TRH ở tuyến yên bị khóa, tuyến yên
sẽ giảm tiết TSH. TSH tiết ít làm giảm kích thích tế bào tuyến giáp 0,125
giảm tiết tirôxin.
- Ở bệnh nhân này, tuyến yên giảm tiết TSH nhưng do tuyến giáp bất
thường do ưu năng (hoạt động mạnh không phụ thuộc tín hiệu TSH)  0,125
9
5

(2,0 đ) hàm lượng tiroxin vẫn ở mức cao.
0,25
b. Người bệnh có TRH thấp và mức sinh nhiệt cao.
- Người bệnh do ưu năng tuyến giáp tiết tirôxin cao làm tăng điều hòa 0,125
ngược âm tính lên vùng dưới đồi giảm tiết TRH  nồng độ TRH trong
máu thấp hơn ở người khỏe mạnh.
- Người bệnh do ưu năng tuyến giáp tiết tirôxin cao làm tăng tốc độ 0,125
quá trình chuyển hóa  làm tăng tốc độ sinh nhiệt cao hơn ở người
khỏe mạnh.
2. a. Đúng.
- Progesteron có vai trò phát triển niêm mạc tử cung và duy trì phôi
thai phát triển trong tử cung.
0,25
- Nếu thụ thể của progesteron bị phong bế thì progesteron không tác
động được lên niêm mạc tử cung, gây sảy thai.
b. Đúng.
Chính HCG đã kích thích duy trì thể vàng phát triển giai đoạn đầu và
chính thể vàng đã tiết ra progesteron và estrogen với nồng độ khá cao 0,25
đã ức chế sự tiết GnRH từ tuyến yên của cơ thể mẹ và như vậy, chu kỳ
kinh nguyệt của cơ thể mẹ bị loại bỏ.
c. Đúng.
- HCG có vai trò duy trì sự phát triển của thể vàng. Thể vàng tiết ra
progesteron và estrogen duy trì sự phát triển của niêm mạc tử cung qua
đó duy trì sự phát triển của phôi thai.
- Nếu đưa kháng thể chống lại HCG vào cơ thể thì thể vàng tiêu biến
0,25
làm progesteron và estrogen giảm, do vậy không duy trì được sự phát
triển niêm mạc tử cung và gây sảy thai.
d. Sai. Vì trong quá trình mang thai hai hoocmon này tăng lên nhưng 0,25
chỉ đạt cao nhất trong tháng cuối và trước lúc sinh vài ngày thì nồng
độ hai hoocmon này giảm đột ngột.

6

a. - Kết quả kiểm tra sự dung nạp glucose qua đường uống cho thấy
việc giảm glucose huyết sau khi uống glucose vẫn diễn ra bình thường
 bệnh nhân không bị tiểu đường typ II.
10
0,5
(2,0 đ) - Hàm lượng glucose huyết cao trong máu bệnh nhân là có thể do rối
loạn hoocmon tuyến thượng thận liên quan đến trao đổi đường
(glucocoticoid – điển hình và quan trọng nhất là là cortisol) gây ra, vì
các kết quả xét nghiệm của bệnh nhân (đường huyết cao, nồng độ
ACTH thấp, axít béo tự do cao) phù hợp với sự tăng cao của hàm 0,5
lượng cortisol trong máu:
+ Hàm lượng cortisol cao làm tăng tổng hợp đường và làm cho đường
huyết cao, đồng thời cortisol cao ức chế tiết ACTH thông qua cơ chế 0,25
điều hòa ngược âm tính  giảm nồng độ ACTH.
+ Hàm lượng cortisol cao sẽ tăng phân giải lipit và tạo axít béo tự do 
0,25
hàm lượng axít béo tự do trong máu giảm.
b. Nguyên nhân gây phù mặt ở bệnh nhân không phải do rối loạn chức
0,25
năng tuyến giáp gây ra vì:
Phù mặt, đặc biệt là phù quanh mắt là biểu hiện đặc trưng của hội
chứng suy giảm chức năng tuyến giáp nhưng kết quả xét nghiệm cho
thấy hàm lượng 2 hoocmon tuyến giáp bình thường  phù mặt ở bệnh 0,25
nhân không phải do rối loạn chức năng tuyến giáp.
a. Qui trình:
Cắt vi phẫu  tẩy javen  rửa nước  nhuộm xanh metylen hoặc lục
mêtyl  rửa nước  nhuộm đỏ cacmin  rửa nước  làm tiêu bản  lên 0,5
11
(1,0 đ) kính và quan sát.
b. Cấu trúc đó là mạch gỗ (xylem) vì nó bao gồm các tế bào chết đã
0,5
mất tính thấm chọn lọc.
Lưu ý: Học sinh giải theo cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm như hướng dẫn chấm.

7