Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đáp án đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2017-2018 (Chuyên Hùng Vương- Phú Thọ, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 21:11:43 | Được cập nhật: 9 giờ trước (19:32:23) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 2053 | Lượt Download: 53 | File size: 0.15872 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD&ĐT PHÚ THỌ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
HÙNG VƯƠNG

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
VÙNG DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ NĂM HỌC
2017 - 2018
Môn: Sinh học lớp 10
(Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian giao đề.
Hướng dẫn chấm có 08 trang)

Câu
1

Nội dung

Điểm

a. Hãy chỉ ra các mạch axit béo phổ biến trong phosphoglyceride và tại sao các mạch

0.5

Thành phần hóa học của tế bào
axit béo này có số nguyên tử các bon khác nhau theo bội số của 2?
Các axit béo phổ biến trong phosphoglyceride chứa 14, 16, 18 hoặc 20C, chứa cả
mạch no lẫn không no.
Giải thích: Các axit béo được tổng hợp tử các khối cấu trúc 2 cacbon là acetat
(CH3COO-) theo sơ đồ sau:
Acetat (CH3COO-) + coenzim A axetyl coA tham gia tổng hợp axit béo.
b. Các phân tử photpholipit khi hình thành lớp kép có sự tham gia của các lực liên kết

0.5

nào?
- Liên kết kị nước và tương tác Van de Waals giữa các mạch axit béo làm bền tổ chức
của các đuôi axit béo không phân cực xếp xít nhau.
- Liên kết hidro và ion làm ổn định tương tác giữa các đầu photpholipit phân cực với
nhau và với nước.
c. Tại sao nói cấu trúc bậc một của protein quyết định cấu trúc của các bậc còn lại?

0.5

- Cấu trúc bậc hai trở lên của protein được hình thành do sự cuộn xoắn chuỗi polipeptit
theo những cách khác nhau nhờ các liên kết giữa các axit amin.
- Sự hình thành những liên kết này phụ thuộc vào trình tự các axit amin.
d. Một trong số các chức năng của lipit là dự trữ năng lượng, giải thích tại sao ở
động vật thì chất dự trữ này là mỡ trong khi ở thực vật là dầu?
- Mỡ là lipit có chứa nhiều các axit béo no còn dầu có chứa nhiều các axit béo không
no.
- Động vật có khả năng di chuyển nên sự nén chặt của lipit dưới dạng mỡ giúp cho nó
thuận lợi hơn trong hoạt động của mình, đồng thời khi tích lũy hay chiết rút năng
lượng thì nó phồng lên hoặc xẹp đi một cách thuận lợi. Thực vật sống cố định nên

1/8

0.5

nguyên liệu dự trữ có thể là dầu với cấu trúc lỏng lẻo hơn.
2

Cấu trúc tế bào
a) – A (ôligôxacarit) là vị trí nhận biết cho các chất hóa học đặc hiệu, tham gia

0,5

nhận biết tế bào. A cũng ổn định màng tế bào bằng cách tạo liên kết hiđrô với nước.
- B (phôtpholipit) tạo thành lớp cho phép các chất tan trong lipit đi qua màng tế

0.5

bào và ngăn cản các chất tan trong nước. Đuôi axit béo còn đóng vai trò đảm bảo tính
lỏng của màng.
- C (một số protein ) có thể là enzim với trung tâm hoạt động hướng về phía các

0.5

chất trong dung dịch xung quanh, có thể là glycoprotein làm dấu hiệu trong nhận biết
tế bào, có thể là protein gắn kết với bộ khung tế bào và chất nền ngoại bào giúp duy
trì hình dạng tế bào và điều hòa sự thay đổi các chất ngoại bào hoặc nội bào.
b) Kết quả biểu diễn ở đồ thị cho thấy khi nồng độ glucozơ thấp, tốc độ hấp thu

0,5

glucozơ phụ thuộc vào nồng độ glucozơ. Tốc độ hấp thụ tăng khi nồng độ glucozơ
đạt đến 1 giá trị nhất định rồi giữ ổn định. Sự ổn định này là do toàn bộ protein mang
đều tham gia vận chuyển glucozơ.
3

Chuyển hóa vật chất và năng lượng (đồng hóa)

a. - Ở lục lạp, khi các photon tác động, các electron ở lớp ngoài cùng bị bật ra

0.25

và được chất nhận e sơ cấp trong quang hệ bắt giữ khiến cho chúng không rơi
lại trạng thái nền.
- Ở dung dịch chlorophyll tách rời, khi các photon tác động, các electron ở lớp
ngoài cùng bị bật ra và không được chất nhận e sơ cấp trong quang hệ bắt giữ,

0.25

khiến cho chúng rơi lại trạng thái nền → tỏa nhiệt và phát sáng.
b. Một chất độc ức chế một enzym trong chu trình Calvin thì cũng sẽ ức chế

0.25

các phản ứng sáng trong quang hợp. Bởi chu trình Calvin cung cấp NADP + và
ADP, Pi cho pha sáng.
c. Chuỗi truyền e vòng có tác dụng quang bảo vệ, bảo vệ tế bào khỏi tổn
thương do ánh sáng (0,25 điểm)
d. Ở lục lạp tế bào mô giậu của thực vật C4 chỉ có PSI nên diễn ra dòng e vòng

0.25
0.5

tổng hợp ATP. Đây là phương thức tổng hợp ATP duy nhất của tế bào mô giậu.
- ATP được sử dụng để biến đổi Pyruvat thành PEP – “cái bơm” CO 2 cho tế
bào bao bó mạch.
2/8

0.25

- Nồng độ CO2 cao trong tế bào bao bó mạch đã làm giảm thiểu hô hấp sáng ở

0.25

thực vật C4.

Chuyển hóa vật chất và năng lượng (dị hóa)

0.5

a. Vẽ được đồ thị tương tự hình dưới đây (dạng hypecbol):

Từ đồ thị, tính được giá trị tương đối Vmax≈ 2µM/ phút và KM ≈ 1µM.
(Lưu ý: HS phải vẽ đúng biên độ và điền đầy đủ tên, đơn vị của 2 trục mới được điểm
tối đa)
b. Vì trong điều kiện chỉ có 1 lượng nhỏ sản phẩm phản ứng được tạo ra sẽ xác định
được tốc độ phản ứng theo lý thuyết động học enzim. Lượng sản phẩm hình thành
nhỏ chứng tỏ lượng cơ chất mất đi và sự tích lũy sản phẩm diễn ra chậm. Do vậy, tốc
độ phản ứng đo được không thấp hơn lý thuyết và phản ánh gần đúng lý thuyết động
học enzim.
c. Hoạt tính của enzim E bị giảm, dẫn đến nồng độ cơ chất phải tăng lên để đạt được
….(KM tăng lên). Sự phôtphorin hóa có thể làm thay đổi cấu dạng của phân tử enzim
vì gốc phôtphat mang điện tích âm có thể hấp dẫn một nhóm các axit amin mang điện
tích dương, dẫn đến thay đổi hoạt tính enzim. Sự phôtphat hóa có thể ảnh hưởng đến
cấu trúc của trung tâm hoạt động của enzim, làm giảm khả năng kết hợp với chất.
d. Từ số liệu đã cho, tính toán giá trị 1/[S] và 1/v rồi vẽ đồ thị biểu diễn phản ứng
enzim Ep và enzim tương tự hình dưới đây:

Từ phương trình Lineweaver-Burk, tính được KMcủa enzim ban đầu = 0,99µM
và KMcủa enzim bị photphoryl hóa là = 2,97µM.
(Lưu ý: Thí sinh phải vẽ đúng biên độ và điền đầy đủ tên, đơn vị của 2 trục
mới được điểm tối đa. Nếu tính toán rồi làm tròn giái trị KM ví dụ KM của E = 1µM
thì vẫn tính điểm)
5

Truyền tin tế bào và phương án thực hành
5.1. Truyền tin tế bào
3/8

0.5

0.5

0.5

5.1.
a. G-protein không có khả năng hoạt hóa kênh K+ vì phần hoạt động của nó bị ức chế

0.25

bởi một tiểu đơn vị của nó. Tiểu đơn vị Gßγ có khả năng hoạt hóa kênh K +. Vì khi bổ
sung tiểu đơn vị Gßγ (không cần acetylcholine và GTP), kênh K+ mở.
b. Kênh K+ mở chậm khi bổ sung GppNp vì:
Khi không có thụ thể hoạt hóa, G-protein có thể gắn với GTP (chậm) nhưng GTP
thủy phân ngay. GppNp là chất có cấu trúc tương tự GTP, có khả năng gắn vào G-

0.25

protein nhưng không thủy phân được nên không rời khỏi G-protein. G-protein bị giữ
ở dạng hoạt động.
Khi không có acetylcholine, trong vòng một phút mới có đủ G-protein được hoạt hóa
theo cách này để kênh K+ mở.
c. Khi có acetylcholine, acetylcholine gắn với thụ thể và hoạt hóa thụ thể, từ đó GTP

0.25

gắn vào tiểu đơn vị Gα thay cho GDP.
Tiểu đơn vị Gßγ hoạt hóa kênh K+ làm kênh K+ mở, K+ đi qua. (GTP thủy phân,
acetylcholine rời khỏi thụ thể, kênh K+ đóng lại).
5.2.
a. Giải thích kết quả thí nghiệm
+ TN1: Có tilacôit, ánh sáng, ADP, Pi, các hợp chất khử, 14CO2 nhưng thiếu stroma

0.125

thì không có sự cố định 14CO2 Thiếu enzim cố định 14CO2 và một số chất nằm trong
stroma.
+ TN2: Có stroma trong tối và 14CO2 có hiện tượng cố định 14CO2 (4000cup/m)
trong stroma có enzim cố định 14CO2nhưng thiếu ATP nên lượng 14CO2 được cố định

0.125

được ít.
+ TN3: Có stroma trong tối và 14CO2, ATP có hiện tượng cố định

14

CO2

(43000cup/m) có enzim 14CO2 được cố định trong stroma.có sử dụng ATP nhưng
không có tilacoit và ánh sáng để tái sinh ATP nên lượng 14CO2 cố định được hạn chế.

0,125
0,125

14

+ TN4: Có tilacôit, ánh sáng, ADP, Pi, các hợp chất khử, có stroma, CO2 trong điều
kiện tối
lượng 14CO2được đồng hóa là rất lớn (96.000 cup/m).
+ Vậy quang hợp là đặc tính nổi trội của lục lạp. Nếu chỉ có tilacoit hoặc chỉ có
stroma thì quá trình quang hợp không xẩy ra. Sự đồng hóa CO 2 chỉ được thực hiện
4/8

0,25

khi có đủ các điều kiện: có ATP, có lực khử (được hình thành tại tilacoit khi có ánh
sáng), CO2 và các loại enzim cố định CO2 trong stroma.
b. Trong trường hợp cây bị stress, màng tilacôit bị tổn thương chuỗi vận chuyển điện
tử vẫn được thực hiện nhưng lục lạp không tổng hợp được ATP do màng tilacôit bị

0,5

tổn thương  phức hệ ATP synthetaza không hoạt động hoặc quá trình vận chuyển
điện tử và photphorin hóa không liên kết với nhau mà tách rời nhau nên năng lượng
được giải phóng dưới dạng nhiệt vô ích  ATP không được tổng hợp.
6

Phân bào
6.1.
a. Sự phân bào diễn ra đòi hỏi thoi vô sắc hình thành (nhờ tổng hợp tubulin) và rút

0.5

ngắn (sự phân giải tubulin) diễn ra liên tục (tuân thủ nguyên lý động năng của phản
ứng trùng hợp và giải trùng hợp ở cấp phân tử) để thoi vô sắc (vi ống) có thể gắn
được vào thể động của nhiễm sắc thể, rồi đẩy chúng về mặt phẳng xích đạo của tế bào
ở một tốc độ “nhất định”. Điều này chỉ có thể diễn ra nhờ sự linh động của thoi vô
sắc. Thoi vô sắc hoặc không hình thành hoặc cứng nhắc (tăng độ bền) đều không thực

0.25

hiện được chức năng này.
Đây là lý do tại sao hai nhóm thuốc có tác động khác nhau lên thoi vô sắc nhưng đều
ngăn cản sự phân bào.
b. Các tế bào được xử lý với các thuốc trên thường dừng lại trước kỳ sau của nguyên

0.25

phân (tại điểm kiểm tra tế bào pha M liên quan đến trung tử/bộ máy tổ chức thoi vô
sắc).
c. Nếu tế bào không dừng lại, thì sự phân chia tế bào chất tiếp tục diễn ra mặc cho các
nhiễm sắc thể không được phân li đúng về các cực. Sự phân chia bất thường các
nhiễm sắc thể dẫn đến sự hình thành các tế bào đa nhân hoặc các tế bào có số lượng
nhiễm sắc thể bất thường.
6.2.
a. Xác định bộ NST của loài:
- Gọi x là số tế bào sinh dưỡng ban đầu, y là số tế bào sinh dục ở vùng chín, k là số
lần nguyên phân của mỗi tế bào sinh dưỡng( x, y, k nguyên dương)
- Theo bài ra ta có:
x + y = 16 (1) -> y = 16 – x (1)

5/8

0.5

x.2k + 4y = 104 (2)
x.2n.( 2k - 1) + y.2n.( 21 - 1) = 4560 (3)
Thay (1) vào (2) ta có: x.2k + 4( 16 - x) = 104 -> x( 2k-2 - 1) = 10
+ Nếu x( 2k -2 - 1) = 10 = 5.2 -> x = 2 và (2k -2 - 1) = 5 (loại)
+ Nếu x( 2k -2 - 1) = 10.1 -> x = 10 và (2k -2 - 1) = 1-> k = 3 (nhận)
- Thay k = 3 vào (3) ta có: 2n = 60

0.25

b. Số NST đơn ở kì sau trong các tế bào con của nhóm tế bào sinh dưỡng đang thực
hiện lần nguyên phân thứ 3 là: 10.60.2.22 = 4800 (NST)

0.25

Học sinh làm theo cách khác nếu đúng vẫn cho điểm tối đa!
7

Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
a. - Tầng bao bọc bên ngoài nốt sần của rễ cây được lignin hoá khiến hạn chế sự

0.25

khuếch tán của ôxi vào bên trong nốt sần. (0,5đ)
- Lượng ôxi trong nốt sần được hạn chế sao cho đủ đối với tế bào rễ cây và vi khuẩn

0.25

hô hấp nhưng không ức chế enzym nitrogenase.(0,5đ)
- Vi khuẩn Rhizobium khi vào trong tế bào được bao bọc trong túi màng để hạn chế

0.25

tiếp xúc với ôxi tạo điều kiện cho enzym nitrogenase cố định nitơ. (0,5đ)
- Tế bào rễ cây có một loại protein leghemoglobin liên kết với oxi làm giảm lượng
ôxi tự do trong nốt sần, tạo điều kiện kị khí nhưng lại vận chuyển oxi và điều tiết

0,25

lượng ôxi cho các tế bào vi khuẩn để hô hấp tổng hợp ATP cho quá trình cố định nitơ.
(0,5đ)

0,5

b. Hầu hết các protein nội bào của Vi khuẩn ưa mặn chứa một lượng rất dư thừa các
amino axit mang điện tích âm trên bề mặt ngoài của chúng. Điều này sẽ giúp protein
giữ được cấu hình cần thiết cho sự ổn định về mặt cấu trúc và chức năng xúc tác trong
điều kiện nồng độ muối cao.

0.25

- Các vi khuẩn ưa mặn sử dụng một lượng lớn ATP cho bơm Na +/K+ hoạt động nhằm
duy trì nồng độ muối KCl cao trong tế bào và đồng thời để vận chuyển tích cực Na +
0.25

ra khỏi tế bào.
- Hầu hết các enzyme của vi khuẩn ưa mặn có hoạt tính cao trong môi trường này.
8

Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

8.1.
- Pha lag: pha thích ứng của sinh vật với môi trường. Pha này cần có sự tổng hợp các
protein enzim cần thiết để xúc tiến quá trình tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào và
6/8

0,25

phân giải các chất có ở môi trường
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến pha lag, trong đó người ta thường đề cập đến 3 yếu
tố chính sau:
+ Tuổi của giống cấy: giống khỏe mạnh được lấy ở pha log thì pha lag sẽ ngắn.
+ Lượng giống: cấy giống nhiều pha lag ngắn và ngược lại.

0.25

+ Thành phần của môi trường: môi trường có thành phần phong phú thì pha lag ngắn.

0.25

- Thời gian của pha lag là một thông số quan trọng để xem xét tính chất của vi khuẩn

0.25

và môi trường nuôi cấy có thích hợp không. Thông số này được xác định bằng hiệu

0.25

giữa thời điểm tt (tại đây dịch huyền phù có số lượng tế bào xác định X t) và ti (tại đây
khối lượng tế bào có thể đạt đến mật độ mà sau đó nếu đem nuôi cấy thì chúng bắt
đầu pha log ngay).
8.2
a. pH giảm do lượng axit được vi sinh vật tạo ra nhiều và giải phóng vào môi trường.
Axit hữu cơ có thể sản xuất từ hô hấp của vi khuẩn lactic, nấm men và nấm sợi: axit

0.25

lactic và các axit hữu cơ như axit piruvic, các axit hữu cơ trong chu trình Creps...
b. Môi trường có pH tối ưu từ 4 đến 4,5 cho sự phát triển của nấm men.

9

c. Một số nấm sợi được tìm thấy trong rau cải lên men ở giai đoạn cuối do chúng có

0.25

khả năng chịu đựng cao với môi trường pH thấp.

0.25

Virus
a. Việc nhanh chóng giải trình tự hệ gen của virut lạ có vai trò quan trọng vì:
- Khi biết được trình tự của hệ gen người ta có thể tạo ra các đoạn mồi đặc hiệu để
dùng PCR phát hiện chính xác và nhanh chóng tác nhân gây bệnh. Nhờ vậy, các bác
sĩ có thể cách li bệnh nhân ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Việc giải trình tự hệ gen của virut cũng giúp xác định được mối quan hệ họ hàng
gần gũi của virut lạ với các loại virut gây bệnh đã biết, qua đó có thể áp dụng những
biện pháp khống chế và cách điều trị đã biết để ngăn chặn dịch bệnh gây ra bởi virut
lạ.
b.
Tiêu chí
phân biệt
Tế
bào
chủ
Hấp phụ
Xâm nhập

Chu trình nhân lên của
phage ôn hòa
Tế bào vi khuẩn
Vi rut hấp phụ lên bề mặt
tế bào chủ nhờ thụ thể ở
gai đuôi
Bao đuôi chọc thủng
màng tế bào chủ và bơm

0.25
0.25

0.25

Chu trình nhân lên của HIV

0.25

Tế bào LymphoT-CD4 của người
Vi rút hấp phụ lên bề mặt tế bào chủ
nhờ thụ thể trên vỏ ngoài
Màng ngoài dung hợp với màng tế bào
chủ và đẩy nucleocapsit vào trong tế
7/8

0.25

Cài xen

Sinh tổng
hợp

Phóng
thích
10

ADN vào trong tế bào chủ
ADN của phage cài xen
vào NST của vi khuẩn và
tồn tại cùng với vi khuẩn
trong một thời gian
ADN vi rút tách khỏi hệ
gen vi khuẩn, tiến hành
sao chép, tổng hợp ARN
và protein để hình thành
các bộ phận của vi rút mới
Các vi rút mới ồ ạt phá vỡ
tế bào chủ chui ra ngoài

bào chủ
ARN của vi rút tiến hành sao chép
ngược hình thành phân tử ADN kép rồi
mới cài xen vào NST của tế bào chủ và
tồn tại cùng tế bào chủ một thời gian
ADN vi rút không tách khỏi hệ gen mà
tiến hành phiên mã tạo ra nhiều ARN,
từ đó tổng hợp nên các phân tử protein
và các bộ phận khác của vi rút
Các nucleocapsit đi ra ngoài lấy một
phần màng tế bào chủ để tạo ra vỏ
ngoài của vi rút, không phá vỡ tế bào
mà làm cho tế bào bị teo lại

0.25

0.25

0,25

Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch
a) Prion PrPsc nhân lên khác virut. Vì chúng không chứa axit nucleic nên không 0,5
mã hóa được prion mới mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Do đó, không cần
thiết phải đi vào tế bào như virut.
Prion gây bệnh tiến sát prion không gây bệnh, cảm ứng theo 1 cơ chế còn chưa 0,25
biết rõ, biến prion không gây bệnh thành prion gây bệnh, tức là chuyển protein từ cấu
trúc alpha sang cấu trúc beta. Prion gây bệnh mới được tạo thành nối với nhau thành
chuỗi (chèn ép gây hoại tử tế bào não).
b) Các tính chất của prion là:
- Hoạt động chậm nên thời gian ủ bệnh lâu (trên 10 năm)

0,25

- Khó bị phân hủy bởi nhiệt và enzim prôtêaza.

0,25

- Trình tự axit amin của 2 loại prion hoàn toàn giống nhau chỉ có cấu trúc là khác 0,25
nhau.
c) Không. Khi bị nhiễm prion, cơ thể không có khả năng tạo kháng thể. Vì thế, bệnh
không thể chẩn đoán được bằng phản ứng miễn dịch.
-------------- Hết ---------------Ghi chú:
-

Điểm toàn bài 20 điểm

-

Không làm tròn………………………….

8/8

0,25