Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

CHỦ ĐỀ TRUYỆN NGỤ NGÔN. CHUẨN

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 16:04:46 | Được cập nhật: 6 giờ trước (11:33:00) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1538 | Lượt Download: 26 | File size: 0.2176 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ BÀI CHO CHỦ ĐỀ

Ngày soạn : ……………….

Ngày giảng: ………………

CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGỤ NGÔN

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:

Kĩ năng đọc-hiểu truyện ngụ ngôn

Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học:

- Gồm các bài: Tiết 39 Ếch ngồi đáy giếng,

Tiết 40 Thầy bói xem voi,

- Số tiết: 02

Bước 3: Xác định mục tiêu bài học

1. Kiến thức.

Đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn.

Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

Ý nghĩa giáo huấn của truyện ngụ ngôn.

Nghệ thuật đặc sắc của truyện ngụ ngôn.

2. Kĩ năng

Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế.

Kể và kể sáng tạo truyện.

3. Thái độ: Biết liên hệ câu chuyện với hoàn cảnh, tình huống trong thực tế.

4. Phát triển năng lực: năng lực đọc – hiểu văn bản, tự học, giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, giao tiếp, hợp tác.

Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng và

vận dụng cao

Nêu những đặc điểm của thể loại truyện ngụ ngôn

Phân tích được những giá trị đặc trưng nội dung, nghệ thuật theo đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn.

Kể lại truyện bằng lời văn của mình.

Tạo kết thúc mới cho truyện ngụ ngôn

Nắm được cốt truyện, sự việc trong văn bản. Chia được bố cục văn bản…

Khái quát nội dung của từng phần theo bố cục và toàn văn bản.

Chọn sự việc, sự kiện tiêu biểu nhất, trình bày cảm nhận của cá nhân.

Nêu, kể, liệt kê được các chi tiết khắc họa nhân vật

Hiểu, cắt nghĩa được các chi tiết khắc họa nhân vật…

Đánh giá ý nghĩa của các chi tiết trong việc khắc họa nhân vật và thể hiện chủ đề tư tưởng của văn bản.

Đánh giá nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật ….

Xây dựng tình huống sắm vai.

Bước 5: Biên soạn câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng

và vận dụng cao

?Khái niệm truyện ngụ ngôn?

?Phương thức biểu đạt chính của văn bản?

?Liệt kê các sự việc chính?

?Tóm tắt truyện ngụ ngôn thông qua hình ảnh cho sẵn?

?Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần?Nội dung của từng phần?

?Nhân vật chính trong truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”?

Nêu nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc của các truyện cổ tích

?Vì sao ếch chết?

?Bài học rút ra từ câu chuyện “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi” và “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” là gì?

? Em rút ra được cho mình những bài học về kĩ năng sống nào thông qua 3 văn bản?

?So sánh điểm giống và khác nhau giữa ba truyện?

?So sánh điểm giống và khác nhau giữa các thể loại: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn?

? Vẽ tranh mô tả truyện Ếch ngồi đáy giếng” có thuyết minh

? Kể chuyện Ếch ngồi đáy giếng” bằng một bài thơ.

? Kể truyện Ếch ngồi đáy giếng” theo một kết cục mới.

? Chuyển thể tác phẩm Thầy bói xem voi” thành hoạt cảnh

Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình giờ dạy – giáo dục

Tiết 39: Văn bản ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

Hoạt động 1: Khởi động

Các bạn cùng khởi động tinh thần cho buổi học với trò chơi “Ghép hình đoán truyện”.Mỗi nhóm sẽ có một gói các hình ảnh, nhiệm vụ của các em là sắp xếp các hình ảnh để tìm ra câu chuyện ngụ ngôn mà hình ảnh đó muốn nhắc tới. Các bạn nhỏ rất nhanh nhẹn, ngay lập tức sắp xếp hình ảnh và tìm ra những câu chuyện cho nhóm mình: “Thầy bói xem voi”, “Rùa và thỏ”, “Ếch ngồi đáy giếng”

Gv dẫn vào bài:

Kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam vô cùng phong phú, mang vẻ đẹp nhân văn kì diệu. Nếu như các câu chuyện truyền thuyết, cổ tích đem đến cho ta những giấc mơ đẹp thì truyện ngụ ngôn lại cho ta những bài học luân lí vô cùng sâu sắc. Vậy thế nào là truyện ngụ ngôn? Truyện ngụ ngôn mang đến cho chúng ta những bài học nào thì với chủ đề này cô cùng các em sẽ khám phá nét riêng độc đáo của mỗi truyện.

Hoạt động của GV và Hs

Nội dung cần đạt

G

G

Giới thiệu vào chủ đề.

GV giải thích « ngụ ngôn » :

- “ngụ”: hàm chứa kín đáo

- “ngôn”: lời nói

=> ngụ ngôn nghĩa là lời nói có ngụ ý, kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu.

? Qua phần chuẩn bị bài ở nhà em hãy cho biết thế nào là truyện ngụ ngôn?

-HS trình bày khái niệm theo chú thích SGK/100

GV chiếu

- Đặc điểm:

+/ Hình thức: Kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.

+/ Đối tượng và nội dung phản ánh: mượn truyện đồ vật loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió kín đáo truyện con người.

+/ Mục đích: Khuyên nhủ răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

GV giới thiệu :

* C¸c nhµ s¸ng t¸c ngô ng«n næi tiÕng thÕ giíi:

- £-dèp (Hi l¹p - cæ ®¹i)

- Phe-®¬-r¬ (Lam· - cæ ®¹i)

- Trang Tö - LiÖt Tö (Trung Hoa -Cæ ®¹i)

- La-ph«ng-ten (Ph¸p-TK XVII)

- Cr­-lèp (Nga - TK XIX)

* ë ViÖt Nam, truyÖn ngô ng«n lµ s¸ng t¸c d©n gian do nhµ v¨n ho¸ NguyÔn V¨n Ngäc vµ nhiÒu gi¸o sư ­, nhµ nghiªn cøu s­ưu tÇm.

*Một số truyện NN nổi tiếng như: Rùa và Thỏ, Con Cáo và tổ ong, Chó Sói và Cừu non…..

* Chủ đề “ Truyện ngụ ngôn” gồm bài: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, đọc thêm: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

+ Được phân chia trong PPCT hiện hành là tiết 37,38,42.

Sắp xếp theo chủ đề gồm các tiết: 37,38

+ Số tiết dạy: 2 tiết

+ Hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu Tiết 1 của chủ đề

( Tiết 37 theo PPCT): Văn bản Ếch ngồi đáy giếng.

Dựa vào phương pháp đọc hiểu truyện ngụ ngôn mà tiết học hôm nay cô hướng dẫn, các em sẽ tự tìm hiểu hai văn bản còn lại sau đó ở tiết 38 cô sẽ định hướng kiến thức cơ bản và giúp các em luyện tập các dạng bài tập củng cố cả 3 văn bản của chủ đề.

A. Khái quát chủ đề

1. Khái niệm về truyện ngụ ngôn

(sgk)

2. Đặc điểm của truyện ngụ ngôn

B. Các văn bản

Tiết 39: Văn bản : Ếch ngồi đáy giếng

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

G

H

Bước 1: Đọc, chú thích

- Mục đích: Hs biết cách đọc, bước đầu nắm được sự việc và nhân vật trong truyện.

- Phương pháp: Giới thiệu, đọc mẫu, đọc sáng tạo.

- Hình thành NL đọc sáng tạo, NL giải quyết vấn đề, NL sử dụng từ ngữ

- Thời gian: 5 phút

- Cách thức tiến hành:

?Nêu PTBĐ của văn bản

- Nêu yêu cầu đọc: rõ ràng, mạch lạc, thể hiện rõ sự ngông nghênh, kiêu ngạo của ếch, xen chút hài hước.

- đọc mẫu.

Đọc -> HS khác nhận xét cách đọc.

- giải thích từ chúa tể, nhâng nháo

Trò chơi « Ai nhanh hơn »

GV chiếu 4 tranh (ko theo thứ tự)->HS sắp xếp theo thứ tự

-> Tóm tắt truyện

- Kể tóm tắt truyện : Ếch sống trong giếng đã lâu ngày, nó cứ nghĩ mình là chúa tể, trời mưa to, nước dềnh lên đưa ếch ta ra ngoài, nó đi lại nghênh ngang, cuối cùng bị trâu giẫm bẹp

1. Đọc, chú thích

H

?

?

Bước 2: Kết cấu, bố cục

- Mục đích: Hs nắm được bố cục văn bản.

- Phương pháp: Vấn đáp.

- Hình thành NL giải quyết vđ, NL sáng tạo

- Thời gian: 1 phút

- Cách thức tiến hành:

HS lên trình bày bài tập dự án đã chuẩn bị:

- Các sự việc chính

- Xác định bố cục

GV chiếu bố cục

Nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn là ai? Nhân vật ấy được xây dựng bằng biện pháp NT nào? Tác dụng của biện pháp ấy?

H: Nhân vật chính là 1 con ếch-> được xây dựng bằng biện pháp nghệ thuật nhân hoá-> làm cho con ếch trở nên gần gũi với con người.

Nhân vật chính trong truyện có gì đặc biệt ?

HS: - ếch được nhân hóa dựa trên những đặc tính rất phù hợp.

GV: mặc dù được nhân hóa nhưng ếch vẫn mang những đặc tính của loài ếch như mắt to lồi, nhâng nháo, kêu to, sống nơi ẩm thấp, gần nước...

2. Kết cấu, bố cục

- Bố cục: 2 phần

Bước 3: Phân tích

- Mục đích:HS nắm được diễn biến sự việc, ý nghĩa giáo huấn và nghệ thuật đặc sắc của truyện.

- Phương pháp: gợi mở, động não, nêu vấn đề, giảng bình, trình bày một phút

- Hình thành NL tự học, NL giải quyết VĐ, NL cảm thụ, NL hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ

- Thời gian: 15p

- Cách thức tiến hành:

3. Phân tích.

HS đọc lại đoạn 1->Nêu nội dung

Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm

* Hình thức: Nhóm bàn

* Thời gian: 3 phút

* Nội dung: (Gv chiếu câu hỏi thảo luận lên màn hình, Hs quan sát, thảo luận và ghi chép nội dung thống nhất trong nhóm ra phiếu học tập)

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sống của ếch? Nhận xét về môi trường sống và tầm nhìn của ếch?

Câu 2: Ở trong giếng ếch có suy nghĩ như thế nào? Vì sao ếch lại nghĩ như vây?

Câu 3: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật của đoạn truyện?

Hết thời gian

Các nhóm ổn định

Đại diện các nhóm báo cáo kết quả->Nhóm khác nhận xét

->GV chữa bài trên camera vật thể

Câu 1: * Hoàn cảnh sống

- Sống: trong giếng cạn

- Xung quanh: vài con cua , ốc bé nhỏ

- tiếng kêu: các con vật hoảng sợ

-> Không gian chật hẹp không thay đổi.

->Tầm nhìn hạn chế,nông cạn

Câu 2: * Suy nghĩ:

- Bầu trời chỉ bé bằng cái vung.

- Nó oai như vị chúa tể.

Vì: chủ quan, kiêu ngạo

Câu 3: Biện pháp nghệ thuật so sánh, sử dụng tính từ

GV nhắc HS bổ sung vào phiếu làm tư liệu học tập

GV nhận xét, bổ sung và chốt:

?Em có nhận xét gì về sự hiểu biết và tính cách của ếch?

a. Khi ếch ở trong giếng.

=> Tầm nhìn hạn hẹp, hiểu biết nông cạn nhưng laị huênh hoang kiêu ngạo.

GV: ếch thuộc loại người “thùng rỗng kêu to”, “mục hạ vô nhân”(dưới mắt không coi ai ra gì ), kiêu căng, ngạo mạn hết sức đáng ghét.

Thế giới bên ngoài vô cùng rộng lớn và phong phú, biết bao điều cần học, biết bao điều chúng ta chưa biết.Thái độ của ếch thật ngông cuồng và ngạo mạn không biết mình, biết người, “coi trời bằng vung” như câu thành ngữ mà ông cha ta thường nói.

H

GV chuyển ý: Với suy nghĩ thật đơn giản, hạn chế và sự ít hiểu biết kéo dài lâu ngày trong “vương quốc” đáy giếng, rồi đến một ngày ếch có cơ hội được ra khỏi giếng. Ở không gian mới liệu ếch có thay đổi được cách nhìn nhận của mình không? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp câu chuyện

Đoc “1 năm….hết”->Nêu nội dung

Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm

* Hình thức: Nhóm bàn

* Thời gian: 3 phút

* Nội dung: (Gv chiếu câu hỏi thảo luận lên màn hình, Hs quan sát, thảo luận và ghi chép nội dung thống nhất trong nhóm)

Câu 1: Nguyên nhân nào đưa ếch ra khỏi giếng?Nhận xét gì về không gian bên ngoài?

Câu 2: Thái độ và hành động của ếch khi đó như thế nào?Tại sao ếch lại có thái độ và hành động như vậy?

Câu 3: Con ếch gặp chuyện gì và kết cục ra sao?

Hết thời gian

Các nhóm ổn định

GV: Sau đây cô xin mời bạn …. sẽ lên điều khiển cho các bạn báo cáo kết quả và cô sẽ là thư kí tổng hợp lại ý kiến cho các em.

Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo -> nhóm khác bổ sung

Nhóm1

- Nguyên nhân: Mưa to, nước tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.

->Không gian rộng mở

b. Khi ếch ra khỏi giếng.

Nhóm2

- Hành động: Nghênh ngang, nhâng nháo, chẳng thèm để ý

->Tính cách không đổi

Nhóm3

- Hậu quả: bị một con trâu giẫm bẹp.

*Chỉ huy có thể hỏi thêm các nhóm câu hỏi liên quan đến bài học:

?Theo bạn cái chết của ếch liệu có thể tránh bằng cách nào?

?Bạn thử hình dung xem nếu thoát chết con ếch sẽ thay đổi tính cách và nhận thức ntn?

GV nhận xét chung, biểu dương HS-> bổ sung

?Em có suy nghĩ gì về kết cục trên?

HS trả lời -> GV chốt

GV: Cái chết của ếch là kết quả tất yếu của những kẻ có lối sống kiêu căng, hợm hĩnh, hiểu biết hạn hẹp nhưng lại huênh hoang chủ quan, tự coi mình là nhất.

Cơn mưa không phải là nguyên nhân gây nên cái chết của ếch, nó chỉ là tác nhân giúp cho logic câu chuyện đưa ếch đến một môi trường khác, ở nơi đó nếu ếch không tự biết mình, ếch sẽ chết. Vậy nếu không có cơn mưa ấy thì sao? Thì cũng sẽ có cơn mưa khác hoặc tác giả sẽ sáng tạo ra tình huống khác nhằm đặt ếch vào một bối cảnh rộng lớn. Đó là đặc điểm của một thể loại truyện dân gian mang đậm màu sắc hư cấu như truyện ngụ ngôn.

=>Do tính kiêu ngạo chủ quan->Kết cục bi thảm

?

G

Bài học gì cần rút ra từ cách sống và cái chết của ếch ? Nêu ý nghĩa của bài học đó?

GV chiếu

- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

- Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính mạng.

- Phải biết hạn chế của mình và mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau.

GV: Những bài học trên có ý nghĩa nhắc nhở và khuyên bảo tất cả mọi người ở mọi lĩnh vực, nghề nghiệp, công việc cụ thể ở nhiều h/cảnh khác nhau. ý nghĩa của những bài học mà truyện ngụ ngôn này nêu ra là rất rộng.

Câu hỏi rèn KNS:

? Qua câu chuyện trên, em thấy trong cuộc sống chúng ta cần phải rèn cho mình những KNS cần thiết nào?

- KN tự bảo vệ: Không ngừng học hỏi để biết tự bảo vệ mình trước những điều nguy hiểm.

- KN giao tiếp: Đi nhiều nơi để có dịp mở mang tầm hiểu biết.

-KN giao tiếp, ứng xử: Sống yêu thương, hoà thuận, có văn hoá, chung sống hoà bình.

- KN tự nhận thức :

+ biết mình, biết người

+ Rèn cho mình đức tính khiêm tốn ở bất cứ nơi đâu,bất cứ hoàn cảnh nào.

+ Nếu phải sống và học tập ở môi trường khó khăn, luôn cố gắng, không được hài lòng với kiến thức của bản thân

.....

GV: Có được KNS này các em được mọi người tôn trọng và yêu quí.

?

?

?

?

Bước 4 :

-Mục đích: HS khái quát những nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài

-PP: vấn đáp, trình bày

-Hình thành NL tự học, NL giải quyết VĐ, khái quát vđ

-Thời gian: 5’

- Cách thức tiến hành:

Khái quát nội dung văn bản?

- Mượn truyện con ếch để phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà huênh hoang.

Chỉ ra nét đặc sắc về nghê thuật của văn bản?

- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống

- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc

- Cách kể bất ngờ, hài hước.

GV chiếu ND, NT

Truyện phê phán điều gì? khuyên răn điều gì?

Đọc ghi nhớ trong SGK.

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang.

- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan kiêu ngạo.

- Phải biết hạn chế của mình và phải biết mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau

Nêu ý nghĩa văn bản?

4. Tổng kết.

a.Nội dung:

b. Nghệ thuật:

c. Ghi nhớ( SGK)

* ý nghĩa

- Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan kiêu ngạo.

* Củng cố

? Qua tiết học, em hãy nêu các bước tìm hiểu một tác phẩm truyện ngụ ngôn?

HS trình bày

GV chiếu các bước

Bước 1: Đọc văn bản, chú thích xác định tác giả, thể loại, xuất xứ của truyện.

Bước 2: Đọc – hiểu văn bản

- Đọc kĩ truyện, xác định nhân vật .

- Xác định tình huống truyện.

- Liệt kê các sự việc chính.

- Xác định bố cục của văn bản và chỉ ra nội dung chính của mỗi phần.

- Phân tích nội dung thông qua trả lời các câu hỏi trong SGK và hệ thống câu hỏi của giáo viên giao.

- Rút ra ý nghĩa, bài học và nét đặc sắc về nghệ thuật trong cách kể chuyện của tác giả.

* Hướng dẫn về nhà

Nội dung 1: a.Tự học văn bản: Thầy bói xem voi

1. Xác định tác giả, xuất xứ,thể loại, PTBĐ.

2 . Xác định tình huống truyện của hai văn bản và nhân vật, đặc điểm của nhân vật trong mỗi văn bản.

3. Liệt kê các sự việc chính của hai văn bản?

4. Xác định bố cục? Nội dung từng phần của mỗi văn bản.

5. Phân tích văn bản theo hệ thống câu hỏi sau:

a. Hãy nêu hoàn cảnh xem voi của các thầy? Cách các thầy xem voi và phán về voi như thế nào? Thái độ của các thầy bói khi phán về voi?

b .Các thầy có nói đúng phần họ sờ hay không ? Tại sao các thầy lại nói không đúng về voi?

c. Kết quả của sự việc xem voi? Nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó?

d. Hãy rút ra bài học từ câu chuyện? Em có biết bài ca dao nào chế giễu thầy bói và những người xem bói hay không?

e. Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật trong cách kể chuyện của tác giả?

6. Hoàn thành phiếu học tập sau:

- Hoàn cảnh xem voi: ...................

- Cách các thầy xem voi:

- Cách các thầy phán về voi:

- Hậu quả:

- Nội dung

- Nghệ thuật:

- Bài học:

Nội dung 2: Phân công học sinh chuẩn bị phần luyện tập:

Dạng 1: Vẽ tranh mô tả truyện Ếch ngồi đáy giếng” có thuyết minh (Tổ 1)

Dạng 2: Kể chuyện Ếch ngồi đáy giếng” bằng một bài thơ (Tổ 2)

Dạng 3: Kể truyện Ếch ngồi đáy giếng” theo một kết cục mới. Để làm dạng bài này các em cần nắm thật chắc chắn các sự việc chính và tình huống nảy sinh câu chuyện. (Tổ 3)

Dạng 4: Chuyển thể tác phẩm Thầy bói xem voi” thành hoạt cảnh

Để thể hiện thành công hoạt cảnh, GV cử bạn Thành làm nhóm trưởng.

Nhóm trưởng có nhiệm vụ tập hợp các thành viên, nghiên cứu kịch bản dựa trên cơ sở là văn bản có sẵn trong sách giáo khoa, sau đó phân công vai diễn cho các thành viên. Cụ thể hoạt cảnh ”Thầy bói xem voi” có 5 vai là ông thầy bói, 1 vai quản voi và con voi. Sau đó nhóm sẽ lên lịch để tập kịch.

Lưu ý: + Khi chuyển thể văn bản thành hoạt cảnh, các vai diễn phải thật tự nhiên, thể hiện đúng tính cách của nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.

b. Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng học sinh tự đọc ở nhà.

1. Xác định tác giả, xuất xứ,thể loại, PTBĐ.

2 . Xác định tình huống truyện của văn bản và nhân vật, đặc điểm của nhân vật trong văn bản.

3. Liệt kê các sự việc chính của văn bản? ( cần chú ý xác đinh chuỗi sự việc: xác định sự việc mở đầu, nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Đặc biệt chỉ ra đâu là sự việc cao trào có tác động đến nhân vật chính làm thay đổi đến suy nghĩ, hành động hay cuộc đời của nhân vật).

4. Xác định bố cục? Nội dung từng phần của văn bản.

* Chuẩn bị tổng kết chủ đề

- Tổng kết lại nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của 3 văn bản.

- So sánh điểm giống và khác nhau giữa các thể loại truyền thuyết, cổ tích và truyện ngụ ngôn (về nội dung, nghệ thuật, mục đích)

Thể loại

Đặc điểm

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

Nội dung

Nghệ thuật

Mục đích

Ngày soạn : …………

Ngày giảng: ………..

Tiết 40 : VĂN BẢN THẦY BÓI XEM VOI

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: (3') Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh

3.Giảng bài mới

Vào bài: (2')

Ở cuối tiết học trước, các em đã tìm hiểu xong văn bản “ Ếch ngồi đáy giếng”, một phần trong chủ đề Truyện ngụ ngôn ngày hôm nay. Mỗi một câu chuyện ngụ ngôn đều có một sức sống rất mãnh liệt qua thời gian và năm tháng. Bởi vì những câu chuyện đó không chỉ mang lại cho chúng ta những tiếng cười sảng khoái, thoả mãn niềm đam mê, khám phá mà còn đọng lại trong mỗi chúng ta những bài học đạo đức, luân lí, lối sống như những viên thuốc bọc đường, dễ uống mà chữa bệnh cũng rất hiệu nghiệm. Và tiết thứ 2 trong chủ đề hôm nay, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu một câu chuyện Thầy bói xem voi.

Buổi học trước, cô đã giao nhiệm vụ cho các nhóm. Tiết học này trên cơ sở sự chuẩn bị của các em, cô sẽ giúp các em định hướng kiến thức văn bản“ Thầy bói xem voi”, luyện tập và tổng kết chủ đề.

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 3: Luyện tập (trên lớp)

Bước 1: Định hướng nội dung – kiến thức văn bản

- Mục đích: Gv kiểm tra việc nắm kiến thức của HS trong việc tự học văn bản Thầy bói xem voi và ếch ngồi đáy giếng

- Phương pháp: Vấn đáp, trình bày 1 phút, nêu vấn đề.

- Thời gian: 10 phút

- Cách thức tiến hành:

I/ Định hướng nội dung – kiến thức

G

H

Ở tiết trước cô đã giao việc chuẩn bị và các bài tập dự án cho các bạn chuẩn bị ở nhà. Các nhóm báo cáo kết quả việc chuẩn bị của các nhóm

Hs báo cáo

?

H

?

?

?

?

Trong văn bản “Thầy bói xem voi các em đã chuẩn bị bài ở nhà hãy cho cô biết phương thức biểu đạt và ngôi kể của truyện?

Hs trả lời:

- PTBĐ: tự sự

- ngôi kể: ngôi thứ 3

Sau đây cô xin mời bạn …. Sẽ lên điều khiển cho các bạn báo cáo kết quả và cô sẽ là thư kí tổng hợp lại ý kiến cho các em.

Hs điều khiển bằng hệ thống câu hỏi sau:

Xác định tình huống của truyện?

Tình huống đó được xây dựng dựa trên chuỗi sự việc nào? Hãy chỉ rõ sự việc cao trào, sự việc kết thúc?

HS chỉ ra chuỗi sự việc:

1. Hoàn cảnh 5 ông thầy bói xem voi.

2. năm ông thầy bói phán về con voi.->SV cao trào

3. năm thầy đánh nhau toác đầu chảy máu->SV kết thúc

Ở tiết trước cô đã giao việc chuẩn bị và các bài tập dự án cho các bạn chuẩn bị ở nhà. Các nhóm báo cáo kết quả việc chuẩn bị của các nhóm

Hs báo cáo

Nhóm 1: Xác định hoàn cảnh xem voi của 5 thầy bói

  • Nhân buổi ế hàng, ngồi tán gẫu, thấy voi đi qua

  • Xem bằng tay

? Việc đưa ra tình huống truyện như vậy có gì đặc biệt?

  • Xem voi bằng tay

(Ngay từ đoạn văn đầu tiên truyện đã đưa ra1 tình huống rất thú vị, bất ngờ: các thầy bói mù muốn xem voi mà lại xem voi bằng tay. Đúng như người ta có câu: “mắt không hay lấy tay mà sờ”. Có thể nói đây là một màn mở đầu cho vở kịch.Các thông tin nối tiếp nhau mở ra cho người đọc theo dõi màn kịch thứ 2, đó là cách miêu tả voi của các thầy bói. Vậy các thầy bói miêu tả con voi như thế nào? Cô xin mời đại diện của nhóm 2 báo cáo)

Nhóm 2: Các thầy xem voi và phán về voi

  • Thầy sờ vòi: sun sun như con đỉa

  • Thầy sờ ngà: nó chần chẫn như cái đòn càn

  • Thầy sờ tai: nó bè bè như cái quạt thóc

  • Thầy sờ chân: nó sừng sững như cái cột đình

  • Thầy sờ đuôi: nó tun tủn như cái chổi sể cùn.

-> xem = tay, sờ vào 1 bộ phận của con voi.

- NT: sử dụng phép so sánh, các từ láy gợi tả miêu tả con voi -> sinh động, hài hước

+ sử dụng hàng loạt câu phủ định -> nhấn mạnh sự bảo thủ

? Tại sao 5 ông thầy bói sờ tận tay vào con voi mà ý kiến trái ngược nhau như vậy? Họ đã đúng ở chỗ nào và sai ở chỗ nào?

  • Đúng: chỉ với từng bộ phận

  • Sai: sờ 1 bộ phận lại tưởng là cả con voi

Cả 5 ông thầy bói đếu phán sai về con voi nhưng ai cũng cho mình là đúng. Cái sai nọ dẫn đến cái sai kia, vậy hậu quả của việc xem voi của các thầy là gì? Cô xin mời đại diện của nhóm thứ 3 lên báo cáo

Nhóm 3: Hậu quả của việc phán về voi

  • Đánh nhau toác đầu chảy máu?

Nguyên nhân:

+ mắt kém

+ nhận thức: chỉ biết 1 bộ phận lại tưởng biết toàn diện sự vật

? Mặc dù vậy cả 5 thầy đều có thái độ quả quyết khi phán về con voi. Điều đó thể hiện qua chi tiết nào?

  • Tưởng con voi thế nào..

  • Không phải…

  • Đâu có…

  • Ai bảo…

  • Khẳng định chỉ mình đúng và phủ nhận ý kiến cuả người khác.

  • 5 thầy đều khẳnh định mình đúng, bác bỏ ý kiến của người khác => chủ quan.

Nhóm 4: Nghệ thuật và nội dung của VB

Hs báo cáo giáo viên và giáo viên chốt nội dung

GV chốt nét đặc sắc về NT. Nhấn mạnh tác dụng của các biện pháp nghệ thuật với cách kể chuyện.

? Từ đó em rút ra bài học gì?

HS rút ra bài học

Truyện không nhằm nói về cái mù thể chất mà muốn nói đến cái mù về nhận thức và cái mù về phương pháp nhận thức của các thầy bói. Vì thế đã dẫn đến kết quả vừa bi vừa hài: đánh nhau chảy máu đầu nhưng vẫn không biết được hình thù của con voi. Đúng là tiền mất tật mang.

Gv: Có thể nói qua câu chuyện rất ngắn gọn nhưng có biết bao bài học cuộc sống được rút ra.

GV dán bảng phụ (hình bông hoa), sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, mỗi nhóm một cánh hoa, đội nào ghi nhanh và đúng các bài học sẽ chiến thắng.

  • Biết lắng nghe, chia sẻ, bày tỏ quan điểm của mình, trao đổi, tranh luận tránh xung đột

  • Biết kiềm chế bản thân, tích cực học hỏi để nâng cao tri thức

  • Biết bắt tay nhau trong công việc, vì mục đích chung, biết đưa ra ý tưởng của bản thân nhưng cũng cần lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng lẫn nhau, không ích kỉ, cố chấp

  • Cần có cái nhìn tích cực hơn, biết kiềm chế bản thân, suy nghĩ tích cực để giảm bớt căng thẳng, thậm chí có thể lựa chọn cách rút lui, chuyển hướng suy nghĩ, thương lượng, tâm sự với người khác …để giải tỏa

GV chốt: Và đây cũng chính là những kĩ năng sống rất cần thiết đối với các em trong cuộc sống hàng ngày..

Kĩ năng giao tiếp: Năm ông thầy bói vì không biết lắng nghe nhau, ai cũng cho là mình đúng và người khác sai nên cuối cùng đánh nhau toác đầu chảy máu mà hình thù con voi vẫn chưa tường tận

àBài học Kĩ năng sống rút ra đó là khi giao tiếp cần biết lắng nghe, chia sẻ,bày tỏ quan điểm của mình nhưng khi trao đổi, tranh luận cần tránh xung đột mới đạt được kết quả giao tiếp tốt

-Kĩ năng làm chủ bản thân: Trong cuộc tranh luận và miêu tả con voi, thầy bói nào cũng cho là “con voi” của mình là đúng, vì không kiềm chế được bản thân nên cuộc xô xát đã diễn ra

àBài học Kĩ năng đó là cần kiềm chế bản thân, tích cực học hỏi để nâng cao tri thức cho tương xứng với công việc, biết giữ mình để tạo ra sự đoàn kết và đồng thuận từ mọi người

?Theo các em còn có kĩ năng nào nữa không? Hãy giải thích rõ?

Kĩ năng hợp tác: truyện Thày bói xem voi là một trong những bài học về sự hợp tác. Rõ ràng, mỗi thầy chỉ xem có một bộ phận của con voi, nếu biết “ ghép” lại với nhau thì sẽ ra một con voi hoàn chỉnh, nhưng vì thiếu sự hợp tác nên không đạt được mục tiêu là biết con voi, lại còn dẫn đến mất đoàn kết

Bài học Kĩ năng sống là cần bắt tay nhau trong công việc, vì một mục đích chung, biết đưa ra ý tưởng của bản thân nhưng cũng cần lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng lẫn nhau, không ích kỉ, cố chấp.

Gv bổ sung: ngoài ra còn có kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng: Trong truyện năm ông thầy bói cố chấp, tranh cãi nhau dẫn tới căng thẳng và cuối cùng là xô xát đánh nhau

Bài học Kĩ năng sống rút ra được đó là cần có cái nhìn tích cực hơn, biết kiềm chế bản thân, suy nghĩ tích cực để giảm bớt căng thẳng, thậm chí có thể lựa chọn cách rút lui, chuyển hướng suy nghĩ, thương lượng, tâm sự với người khác …để giải tỏa

  • Cô tin chắc rằng nếu các em vận dụng được những kĩ năng này vào trong cuộc sống thì các em sẽ không bao giờ rơi vào cảnh ngộ như 5 ông thầy bói này.

- Tình huống: các thầy bói mù muốn xem voi (xem voi bằng tay).

Nội dung: Chế giễu cách xem voi và phán về voi của năm ông thầy bói.

- Nghệ thuật:

+/ Dựng đối thoại, tạo tiếng cười

+/ phóng đại

+ So sánh, điệp cấu trúc

Ý nghĩa- bài học: Muốn xem xét, hiểu biết sự việc, hiện tượng phải xem xét chúng 1 cách toàn diện.

Bước 2: Luyện tập

- Mục đích: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập trắc nghiệm

- Phương pháp: làm việc cá nhân, trình bày 1 phút

- Thời gian: 3 phút

- Cách thức tiến hành: Gv chiếu bài tập trắc nghiệm học sinh làm việc cá nhân (Gv sử dụng phần mềm violet)

II. Luyện tập chung

1. Bài tập 1: Trắc nghiệm

Hoạt động 4: Vận dụng, sáng tạo

- Mục đích: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các dạng bài tập vận dụng trong cuộc sống

- Phương pháp: làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, trình bày 1 phút, kể chuyện sáng tạo.

- Thời gian: 20 phút

Bài tập 2 (Sử dụng phương pháp học theo góc)

Bài tập 2 (Sử dụng phương pháp học theo góc)

Trải nghiệm sáng tạo qua trò chơi Chuyện ngụ ngôn của em

GV chiếu phần định hướng yêu cầu từng nhóm lên trình bày

Từ câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng”, ”Thầy bói xem voi”, gv chia lớp thành 4 nhóm với 4 yêu cầu khác nhau.

- Nhóm Họa sĩ: nhiệm vụ của các em là phải thể hiện truyện ngụ ngôn ”Ếch ngồi đáy giếng” dưới dạng bức tranh, sau đó thuyết trình ý tưởng.

- Nhóm nhà thơ: phải kể câu chuyện ngụ ngôn ”Ếch ngồi đáy giếng” dưới dạng một bài thơ.

- Nhóm Nhà văn: kể câu chuyện ”Thầy bói xem voi” theo một kết cục mới.

- Nhóm Diễn viên: diễn lại hoạt cảnh Thầy bói xem voi.

Hs có 2 phút để thảo luận thống nhất lại 1 lần nữa sau đó sẽ lên trình bày.

- Lớp chọn BGK, mỗi nhóm một người

- BGK đánh giá cho điểm

Tiêu chí chấm điểm:

+/ Về nội dung, hình thức

+/ Về cách trình bày

à Giáo viên nhận xét, trao giải.

Trải nghiệm sáng tạo qua trò chơi Chuyện ngụ ngôn của em

GV chiếu phần định hướng yêu cầu từng nhóm lên trình bày

sau đó sẽ lên trình bày.

Bài tập 2: Trải nghiệm sáng tạo

Truyện ngụ ngôn của em

Diễn hoạt cảnh ”Thầy bói xem voi” đã chuẩn bị

Gv rút kinh nghiệm tuyên dương

Bài 3:

Chuyển thể kịch bản

Hoạt động 5: Tổng kết chủ đề

- Mục đích: Hs khái quát lại những nét cơ bản về chủ đề

- Phương pháp: làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, trình bày 1 phút.

- Thời gian: 5 phút

Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”?

* Điểm giống nhau:

- Thể loại: Truyện ngụ ngôn.

- PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả

- Ngôi kể: thứ 3

- Nghệ thuật kể chuyện: nhân hóa, ẩn dụ, phóng đại

+/ Hình tượng gần gũi với đời sống

+/ cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên sâu sắc

- Nêu những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.

* Điểm khác nhau :

Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.

- “Thầy bói xem voi”: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.

- ”Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” là bài học về mối quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể.

-> Những điểm riêng trong 3 truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.

GV nhấn mạnh:

- Cả ba truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

- Cả ba truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh và mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể.

III. Tổng kết chủ đề

+/ Hình tượng gần gũi với đời sống

+/ cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên sâu sắc

- Nêu những bài học về nhận thức

? Điểm giống và khác nhau giữa truyện truyền thuyết- cổ tích- ngụ ngôn.

a. Giống nhau:

- Là truyện dân gian Việt Nam

- Kể bằng văn xuôi

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

b. Khác nhau:

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

 - Nhân vật: Kể về nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử quá khứ

- Có yếu tố kì lạ

- Mục đích: Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật lịch sử được kể

 - Nhân vật: Kể về cuộc đời nhân vật bất hạnh, thông minh, ngốc nghếch…

- Có yếu tố kì lạ

- Mục đích: Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về cái thiện- ác; tốt- xấu….

- Nhân vật: Là loài vật, đồ vật hoặc chính con người

- Không có yếu tố kì lạ.

- Mục đích: Khuyên nhủ răn dạy con người những bài học trong cuộc sống.

? Em cảm nhận được những bài học cuộc sống nào qua chùm truyện ngụ ngôn vừa học?

- Bài học về tự nhận thức giá trị của bản thân, không chủ quan, kiêu căng, tự mãn.

- Bài học về sự lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác, không ích kỉ, cố chấp.

- Bài học về sự đánh giá hiện tượng, con người khách quan, toàn diện.

- Bài học về tinh thần đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.

? Từ đó em nhận xét đánh giá gì về vai trò và ý nghĩa của truyện ngụ ngôn?

-> Truyện ngụ ngôn luôn gửi gắm những bài học sâu sắc, thông qua truyện loài vật , sự vật, con người để giáo dục con người.

? Vậy để học được những bài học quí ấy em cần phải có thái độ như thế nào với truyện ngụ ngôn nói riêng và dân gian nói chung?

=>Truyện dân gian là kho báu tri thức dân gian về mọi mặt trong cuộc sống, hãy trân trọng giữ gìn, đọc , kể, diễn để lưu giữ như một lời tri ân tới cha ông ta.

* Gv phỏng vấn học sinh về tiết học: Em cảm thấy thế nào sau tiết học?

Hs chia sẻ à Gv nhận xét về tinh thần làm việc và học tập nhắc nhở học sinh tiến bộ

* Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: (2')

-Học bài:

- Nắm chắc đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn và so sánh với thể loại truyện cổ tích.

- Kể diễn cảm lại các truyện ngụ ngôn đã học.

- Nhớ được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của 3 truyện đã học và bài học rút ra từ những truyện đó.

-Chuẩn bị bài: Danh từ (tiếp theo) - Danh từ chung, danh từ riêng (sgk/t.108)

- Ôn lại những kiến thức về danh từ đã học ở tiểu học?

- Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi trong sgk/t.108,109.

-Xem trước các bài tập trong sgk/t.109,110.

- Chuẩn bị vở để nghe viết chính tả

20