Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bộ đề kiểm tra học kỳ 1 có đáp án - môn tiếng việt lớp 5

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Đỗ Thị Kiều1 23 tháng 12 2020 lúc 13:31:44 | Được cập nhật: 19 giờ trước (6:44:26) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1016 | Lượt Download: 15 | File size: 0.170496 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Bộ đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
ĐỀ 1 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:
“Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và
lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà
trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác
khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy
te te.”
Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng,
láy âm, láy cả âm và vần.
Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:
đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.
Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến
sáng.
d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:
Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen…
đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít…
Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.
Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn
Khoa Điềm có viết:
“Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!
Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối

Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”
Em hiểu thế nào là “Những em bé lớn trên lưng mẹ”? Những cảm xúc của
em khi đọc đoạn thơ trên?
ĐÁP ÁN ĐỀ 1 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1:
- Láy tiếng: te te
- Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.
- Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.
Câu 2:
- đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.
- đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.
- đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và
đẹp ra.
- đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.
- đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy
sản khác như tôm, cua …
- đánh chén: ăn uống.
Câu 3:
a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
TN

CN

VN

b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
TN

CN

VN

c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến
sáng.
TN

TN

CN

VN

VN

d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
TN
Câu 4:

CN

CN

CN

VN

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen …
đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít
… Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.
Câu 5:
- “Những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng
của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)
- Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày
mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 - 7
điểm)
- Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)
Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.
+ Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để
trừ điểm cho phù hợp.
Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả
đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến.
Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo
nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người
mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa
những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên
lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng
với người mẹ.
Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng
phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người
mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

ĐỀ 2 - TIẾNG VIỆT LỚP 5
Câu 1 (4 điểm)
Cho các kết hợp 2 tiếng sau:
Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai
luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.
Hãy: a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
b) Phân loại các từ ghép đó.
Câu 2 (4 điểm)
Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4 - tập2) có câu:
“Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo
của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.”
Hãy: a) Tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”.
Câu 3 (4 điểm)
Cho các từ: Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai,
béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu.
a)

Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên.

b)

Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm

Câu 4 (4 điểm)
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
a)

Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

b)

Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường

trắng xoá.
Câu 5 (9 điểm)
Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có
viết:
“Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba

Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy.”
Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác
dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1:
a) (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ
Các kết hợp là từ ghép: Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán
Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo.
b) (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ
- Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai
luộc, bánh rán.
- Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.
Câu 2:
a) (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già.
b) (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ.
Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được:
Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người:
Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ)
Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người:
Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ)
Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm
a)Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
TN

CN

VN1

VN2

b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá

CN

VN1

VN2

Câu 5: - Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của
thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ)
- Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ)
- Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >< mẹ em xuống cấy và tác dụng của
hình ảnh đối lập. (4đ)

ĐỀ 3 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ ngọt trong các kết hợp từ dưới đây :
- Đàn ngọt hát hay.
- Rét ngọt.
- Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.
- Khế chua, cam ngọt.
Câu 2: Cho các câu sau:
Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt
nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
a. Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên.
b. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.
Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của
đại từ tôi trong từng câu dưới đây:
a. Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại
Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi.
b. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.
c. Cả nhà rất yêu quý tôi.
Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ pháp và đặt dấu chấm vào cuối
mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu:
Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy
dọc theo bờ sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng
mát trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh
và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng
Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết tiếp
vào chỗ có dấu chấm lửng):
Cáo và sếu
Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình,
Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau, Sếu
mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn...

ĐÁP ÁN ĐỀ 3 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm
Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn
lại mang nghĩa chuyển.
Câu 2 (4 điểm):
a.

- Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và;

- Từ ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, lướt
nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng;
- Từ láy: mênh mông
Chú ý: một số từ như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải rộng,
lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được.
b.

– Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ;

- Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng;
- Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng.
Câu 3 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm.
a. Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ.
Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ.
b. Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là
tôi.”từ tôi làm vị ngữ.
c.Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ
Câu 4 (4 điểm): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa đúng cho 1 điểm.
Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau:
Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh chạy
dọc theo bờ sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng
mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre
xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.
Câu 5 (9 điểm): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng
tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần đã
cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người viết.
(6 điểm)
Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện và
phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt. (3 điểm)
VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên.
Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa xúp
về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành cho mình. Nhìn Sếu ăn, Cáo vô cùng ân hận và
thầm nghĩ: Mình đúng là một người bạn chưa tốt.

ĐỀ 4 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau:
-

Ăn vóc học hay.

-

Học một biết mười.

a.

Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên.

b.

Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì?

Câu 2. (4 điểm)
a. Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong
ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối.
Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu
từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.
b. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn
kết. Chọn một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một
câu)
Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau:
a. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa.
b. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên.
c. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những
nơi ba má Bé đang đánh giặc.
d. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
Câu 4. (4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để
tạo thành câu ghép:
a. Vì trời rét đậm……………………………………………………
b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông………………………
c. Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh……………………………………
Câu 5. (9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có
viết:
Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay

Trải qua mưa nắng vơi đầy
Men trời đất đủ làm xay đất trời.
Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm
nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ?
ĐÁP ÁN ĐỀ 4 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1.(4đ) mỗi ý 2đ (a, b)
a. Học sinh giải thích nghĩa
- Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ
phải trong cuộc s ống.
- Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, Không những có khả năng học
tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã
học.
b. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có
học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phai trong cuộc sống. Câu
“Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận
dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được.
Câu 2.(4 đ) mỗi ý 2đ
a. Xếp đúng các từ thành hai nhóm (2 đ)
- Từ ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, cây cối.(từ ghép có nghĩa tổng
hợp)
- Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm)
b. - Tìm từ trái nghĩa (1đ)
nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết / chia
rẽ
- Đặt câu đúng yêu cầu (1đ)
Câu 3.(4 đ) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi
câu (1đ) :

a. Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa.
CN

VN

b. Tieengs chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên.
CN

VN

c. Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba
TN

CN

VN

má Bé đang đánh giặc.
d. Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran.
TN

CN

VN

Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống ghi

Câu 5.(9 điểm) Lời văn cóc ảm xúc, trình bày m ạch lạc dùng từ chính xác phù hợp
với nội dung câu thơ cho (2 điểm)
Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5 điểm)
- Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để
chất trong “vị ngọt”, “mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon.
Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để
làm “say” cả đất trời
- Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý,
bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm
nổi!
Liên hệ bản thân (2 điểm)

ĐỀ 5 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây
theo đúng quy tắc viết hoa:
Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm
2005 cho tập thể nữ phòng vi sinh vật dầu mỏ của viện công nghệ sinh học và tiến sĩ
Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ điện
nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Nó …về đến nhà, bạn nó … gọi đi ngay.
b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển.
c) Tôi đi … nó cũng theo đi ….
d) Tôi nói…., nó cũng nói….
Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau:
a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau.
b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì.
Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau:
- Bé đang ăn cơm.
- Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật.
- Nó đi còn tôi thì chạy
- Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi.
Câu 5: Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo
tưởng tượng của em.
ĐÁP ÁN ĐỀ 5 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: 4 điểm
Uỷ ban Giải thưởng Cô- va- lep- xkai- a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm
2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học và tiến
sĩ Nguyễn Thị Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ giới hoá chăn nuôi, Viện Cơ

điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Câu 2: 4 điểm
a) vừa… đã…

b) càng…càng ….;

c) …đâu …đấy ;

d0 …sao …vậy.

Câu 3: 4 điểm,
a) - mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm.
- mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu.
- mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau.
b) - mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa.
- mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc.
- mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh.
Câu 4: 4 điểm. Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm
- Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống.
- Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao
nhiêu.
- Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức, tốc độ bình
thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất.
- Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất)
Câu 5: 9 điểm.Viết đúng thể loại văn miêu tả(kiểu bài tả người). Nội dung bài viết
cần nêu được những ý cơ bản sau:
- Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào?
- Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình.
Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào trong tác
phẩm(hoặc em tưởng tượng thêm)?
Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật.
Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về dùng từ đặt câu, diễn đạt, trình
bày…

ĐỀ 6 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1(4đ): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r để hoàn chỉnh đoạn thơ:
…òng sông qua trước cửa
Nước …ì …ầm ngày đêm
….ó từ ….òng sông lên
Qua vườn em ….ào ….ạt.
Câu 2 (4đ): Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại
đoạn văn cho đúng.
Biển rất đẹp buổi sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển mặt biển sáng trong
như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được nắng
sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.
Câu 3 (4đ): Trong những câu nào dưới dây, từ chạy mang nghĩa gốc và trong những
câu nào từ chạy mang nghĩa chuyển.
a.

Cầu thủ chạy đón quả bóng.

b.

Đánh kẻ chạy đi, không đánh kẻ chạy lại

c.

Tàu chạy trên đường ray

d.

Đồng hồ này chạy chậm.

Câu 4 (4đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau.
a. Cô mùa xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng.
b. Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
c. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
d. Buổi sáng trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò.
Câu 5 (9đ): Trong bài “Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết:
Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Hải âu ơi cánh chim vồn sóng biển
Cùng bay nào, cho trái đất quay!

Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu.
ĐÁP ÁN ĐỀ 6 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: Thứ tự các âm cần điền là d, r , r, gi , d, d, d
(5 âm đẩu đúng cho mỗi âm 0,6đ ; 2 âm cuối mỗi âm 0,5đ)
Câu 2: Điền đúng 3 dấu chấm, mỗi dấu chấm cho 1 điểm.
Viết lại đúng chính tả 3 chữ đầu câu, mỗi chữ cho 0,25 đ.
Trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả: 0,25đ
Biển rất đẹp buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như
tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được nắng
sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.
Câu 3: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.
Từ chạy trong câu a: mang nghĩa gốc

Trong câu b, c, d mang nghĩa chuyển.

Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.
a. CN: Cô mùa xuân xinh tươi.
VN: đang lướt nhẹ trên cánh đồng.
b. CN1 : Lương Ngọc Quyến, CN2 tấm lòng chung với nước
VN1 : hi sinh , VN2 ông còn sáng mãi
c. CN1 : Cái hình ảnh trong tôi vê cô,
TN: đến bây giờ
VN : vẫn còn rõ nét
d. CN : Buổi sáng trước khi đi làm,Bác
VN : để một vien gạch vào bếp lò
Câu 5: HS nêu được những cảm nhận về trái đất thân yêu.
2đ- Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi người.
2đ- Trái đất được so sánh với hình ảnh quả bóng xanh bay giữa trời xanh cho ta thấy
vẻ đẹp của sự bình yên, của niềm vui trong sáng hồn nhiên.
1.5đ- Trái đất hoà bình luôn ấm áp tiếng chim bồ câu gù.
1.5- Hình ảnh cánh chim hải âu bay chập chờn trên sóng biển cho ta thấy trái đất đẹp
và nên thơ.

1đ+ HS nêu được: Mọi người trên trái đất phải biết bảo vệ sự bình yên của trái đất.
1đ+ Đoạn văn viết mạch lạc, rõ ràng không sai lỗi chính tả
ĐỀ 7 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:
“Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và
lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà
trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác
khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy
te te .”
Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng,
láy âm, láy cả âm và vần.
Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:
đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.
Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến
sáng.
d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:
Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen …
đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít …
Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.
Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn
Khoa Điềm có viết:
“Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!
Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi

Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”
Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc của
em khi đọc đoạn thơ trên?
ĐÁP ÁN ĐỀ 7 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1:
- Láy tiếng: te te
- Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.
- Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.
Câu 2:
- đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.
- đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.
- đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và
đẹp ra.
- đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.
- đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy
sản khác như tôm, cua …
- đánh chén: ăn uống.
Câu 3:
a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
TN

CN

VN

b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
TN

CN

VN

c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến
sáng.
TN

TN

CN

VN

VN

d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
TN
Câu 4:

CN

CN

CN

VN

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen …
đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít
… Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.
Câu 5:
- “những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng
của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)
- Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày
mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 - 7
điểm)
- Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)
Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.
+ Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để
trừ điểm cho phù hợp.
Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả
đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến.
Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo
nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người
mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa
những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên
lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng
với người mẹ.
Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng
phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người
mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

ĐỀ 8 - TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Câu 1: (4đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân sau:
a)

Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.

b)

Tôi rất chân trọng những suy nghĩ của bạn.

c)

Trong trận bóng đá chiều nay, đội 5A đã chiến thắng giòn giã.

d)

Sự chiến thắng của đội 5A có công đóng góp của cả trường.

Câu 2: (4đ) a) Hãy chỉ ra từ vàng mang nghĩa gốc và từ vàng mang nghĩa chuyển
trong đoạn văn sau:
Các nữ cầu mây Việt Nam giành Huy chương vàng thứ 2 cho thể thao
Việt Nam tại ASID. “ Sự kiện vàng” này đang thổi bùng lên hi vọng hoàn thành mục
tiêu vàng tại sân chơi lớn nhất châu lục của thể thao Việt Nam.
b) Sắp xếp các từ sau theo nhóm dựa vào cấu tạo từ đã học và đặt tên cho
mỗi nhóm:Rực rỡ, rong rêu, học hành, hoa hồng, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp,
lam lũ, khỏe khoắn, bến bờ.
Câu 3: (4đ) a) Tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
- Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã
kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
- Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng.
b) Gạch chân cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép dưới đây:
- Mẹ bảo sao thì con làm vậy.
- Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.
- Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.
- Dân càng giàu thì nước càng mạnh.
Câu 4: (4đ)
a) Tìm 4 thành ngữ, tục ngữ nói về Đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con
người Việt Nam.