Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bộ Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 8 tháng 9 2020 lúc 10:42:34 | Được cập nhật: hôm qua lúc 1:47:43 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 649 | Lượt Download: 7 | File size: 0.19712 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Bộ Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn -Doc24.vn

Đề khảo sát số 1

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Thân em thời trắng phận em tròn,

Bảy nổi ba chìm mấy nước non.

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,

Nhưng em vẫn giữ tấm lòng son.

Câu 1 (0,5đ): Tác giả của bài thơ trên là ai?

Câu 2 (0,75đ): Nêu nội dung chính của bài thơ.

Câu 3 (0,75đ): Chỉ ra 01 biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng.

Câu 4 (1đ): Qua bài thơ trên, anh/chị hiểu thêm điều gì về người phụ nữ trong xã hội cũ.

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về sự vô cảm.

Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.

Đề khảo sát số 2

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Hôm qua em đi tỉnh về

Đợi em ở mãi con đê đầu làng

Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng

Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

Nào đâu cái yếm lụa sồi?

Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

Nào đâu cái áo tứ thân?

Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

Nói ra sợ mất lòng em

Van em em hãy giữ nguyên quê mùa

Như hôm em đi lễ chùa

Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!

(Chân quê - Nguyễn Bính)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ thứ 2.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (1đ): Câu thơ: “Van em em hãy giữ nguyên quê mùa” có gì đặc sắc?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.

Đề khảo sát số 3

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau

Biển bạc đầu thương nhớ

Những ngày không gặp nhau

Lòng thuyền đau - rạn vỡ

(Thuyền và biển - Xuân Quỳnh)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Nêu đối tượng được nhà thơ nhắc đến trong hai khổ thơ trên.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (1đ): Tác giả đã gửi gắm những tình cảm gì vào hai khổ thơ trên?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng nhân ái.

Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.

Đề khảo sát số 4

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Em cứ hẹn nhưng em đừng đến nhé!

Em tôi ơi! tình có nghĩa gì đâu?

Nếu là không lưu luyến buổi sơ đầu?

Thuở ân ái mong manh như nắng lụa

Hoa bướm ngập ngừng, cỏ cây lần lữa

Hẹn ngày mai mùa đến sẽ vui tươi

Chỉ ngày mai mới đẹp, ngày mai thôi!

(Ngập ngừng - Hồ Dzếnh)

Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?

Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 3 (0,75đ): Những câu hỏi tu từ và câu cảm thán trong đoạn trích trên có tác dụng gì?

Câu 4 (1,25đ): Nêu nội dung của đoạn thơ.

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng kiên trì.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.

Đề khảo sát số 5

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu Lá thu kêu xào xạc Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô?

(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (1đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu.

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Cách ứng xử là tấm gương phản chiếu nhân cách của mỗi con người”.

Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

Đề khảo sát số 6

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi là con gái Hà nội. Nói một cách kiệm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như cái đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!". Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.

Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết những thư dài gửi đường dây, làm như ở cách nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có thể chào nhau hàng ngày. Tôi không săn sóc, vồn vã. Khi bọn bạn gái tôi xúm nhau lại đối đáp với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, tôi thường đứng ra xa, khoanh hai tay trước ngực và nhìn đi nơi khác, môi mím chặt. Nhưng chẳng qua tôi điệu thế thôi. Thực tình trong suy nghĩ của tôi, những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.

Câu 2 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 3 (0,75đ): Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả là người thế nào?

Câu 4 (1,25đ): Câu nói cuối của đoạn trích gợi lên cho anh/chị suy nghĩ gì?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng khoan dung.

Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.

Đề khảo sát số 7

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người rất đông, không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, không phải bị giam trong một nhà pha, mà bị chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nha quê lam lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con hoặc hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.”

(Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (0,75đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?

Câu 4 (1,25đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về câu danh ngôn: Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc.

Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.

Đề khảo sát số 8

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Chiếm hết chỗ

Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho lại còn mắng:

- Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!

Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:

Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy.

Người nhà giàu nói:

- Đã xuống địa ngục sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?

Người ăn mày đáp:

- Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

(Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của câu chuyện.

Câu 2 (0,75đ): Người nhà giàu có thái độ gì với người ăn xin?

Câu 3 (0,75đ): Bài học được rút qua câu chuyện là gì?

Câu 4 (1đ): Qua câu chuyện, anh/chị hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề phân chia giàu nghèo trong xã hội.

Câu 2 (5đ): Phân tích khổ thơ 4 và 5 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của tác giả Thanh Hải.

Đề khảo sát số 9

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Hai kiểu áo

Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi:

- Xin quan lớn cho biết người may chiếc áo này để tiếp ai ạ?

Quan lớn ngạc nhiên:

- Nhà ngươi biết để làm gì?

Người thợ may đáp:

- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.

Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo:

- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.

(Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Câu 1 (0,5đ): Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấn đề gì?

Câu 2 (0,5đ): Vị quan là người thế nào?

Câu 3 (0,75đ): Tiếng cười trong câu chuyện được bộc phát thế nào?

Câu 4 (1,25đ): Qua câu chuyện, anh/chị hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội bấy giờ?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tình yêu quê hương, đất nước.

Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu.

Đề khảo sát số 10

  1. Đọc hiểu văn bản (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Nói về ở Bắc Kinh, có một vị viên ngoại họ Vương tên Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, tính tình thuần thục trung hậu, gia kế thường thường, không dồi dào cũng không túng kém. Vợ họ Hà, cũng là người hiền năng, sinh được một con trai tên Vương Quan, học tập nghiệp nho, và hai gái, chị tên Thúy Kiều, em tên Thúy Vân, tuổi đều đang độ thanh xuân. Cả hai chị em đều thạo thơ phú. Riêng Thúy Kiều vẻ ngoài tha thướt, tính chuộng hào hoa, lại thích âm luật, rất thạo ngón hồ cầm. Thúy Vân dáng yêu kiều, hiền dịu, thấy Thúy Kiều thạo hồ cầm, thường nhân lúc rảnh can ngăn chị:

- Âm nhạc không phải là công việc khuê phòng, e người ngoài nghe biết, không được nhã!

Thúy Kiều nghe em can, nhưng không cho thế là phải, thường soạn bài ca Bạc mệnh, phả vào hồ cầm, trăm vần thê lương, khiến người nghe thấy đều chau mày rơi lệ.

(Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999)

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5đ): Thúy Kiều và Thúy Vân được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1đ): Ngoài những thông tin trên, bằng vốn hiểu biết của mình, anh/chị hãy nêu thêm những nét về Thúy Kiều mà anh/chị biết.

Câu 4 (1đ): Qua lời nói của Thúy Vân, anh/chị hiểu thêm điều gì về người con gái xã hội bấy giờ?

  1. Làm văn (7đ)

Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vẻ đẹp con người Việt Nam.

Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh người lính qua bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”