Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

6 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 8 (2017-2018)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 0:35:59 | Được cập nhật: 5 giờ trước (9:50:00) Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 1320 | Lượt Download: 58 | File size: 0.122032 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KIM TRUNG

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)

I. ĐỌC - HIỂU(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được
cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa
núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ
ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là
thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc
nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.
Các khanh nghĩ thế nào? ”
(SGK Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, tập 2, trang 149)
Câu 1 (1,5 điểm) Đoạn văn trên trích từvăn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó được viết
theo thể loại nào?
Câu 2(0,5 điểm) Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Câu 3(1,0 điểm)Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm muốn
dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1(2,0 điểm) Trong lớp em có một số bạn chưa chăm chỉ học tập. Em hãy viết một
đoạn văn nghị luận để khuyên các bạn học tập chăm chỉ hơn để sau này có được niềm vui
trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)Văn bản “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự
hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sáng
tỏ nhận định trên.
-Hết-

1

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Đọc –
Hiểu:
Câu 1
Câu 2
Câu 3
II. Làm
văn:
Câu 1

Câu 2

Đoạn văn trên trích từvăn bản: Chiếu dời đô
Tác giả là: Lý Công Uẩn
Văn bản được viết theo thể loại: Chiếu
Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp
Trọng yếu: Hết sức quan trọng, có tính chất căn bản, mấu
chốt
Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói
Câu 1: Hành động trình bày
Câu 2: Hành động hỏi
Yêu cầu:
- Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn nghị luận hoàn
chỉnh, đúng chủ đề
- Về nội dung:
+ Chỉ ra biểu hiện của các bạn chưa chăm chỉ học và
nguyên nhân dẫn đến các biểu hiện đó (không thuộc bài, làm
bài, không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài,…; do mải
chơi, do chưa có ý thức tự giác, do gia đình quản lý nỏng
lẻo, nuông chiều…)
+ Khuyên các bạn học tập chăm chỉ để có niềm vui trong
cuộc sống: xác định được vai trò, trách nhiệm của người học
sinh; phải tự giác thực hiện quy định của gia đình, nhà
trường….
Yêu cầu: *Về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài thuyết minh và nghị luận
- Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ
- Câu văn đúng ngữ pháp và không sai lỗi chính tả
*Về nội dung:
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và đoạn trích
“Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
II. Thân bài
1. Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Hải
Dương, là con trong một gia đình có truyền thống yêu nước
và văn học. Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, cùng cha
ra làm quan.
- Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm
nước ta. Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn kháng
chiến chống giặc.
- Năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi,
Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”.
- Chỉ một thời gian ngắn sau, triều đình lục đục, gian thần
lộng hành, ông xin về ở ẩn. Năm 1442, ông bị vu oan, gia
đình 3 đời bị xử trảm
2

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm

1,0 điểm

0,5 điểm
4,0 điểm
1,5 điểm

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
- Không chỉ là một nhà quân sự, Nguyễn Trãi còn là một nhà
thơ xuất sắc với các tác phẩm “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi
tập”, là nhà chính luận nổi tiếng với: “Quân trung từ mệnh
tập”, “Bình Ngô đại cáo” và các thể loại khác.
- Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhà thơ, một nhà
văn hóa lớn của thời đại.
2. Thuyết minh về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Nguyễn Trãi thừa lệnh của Lê Lợi soạn thảo vào đầu năm
1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của nghĩa quân
Lam Sơn chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra một
kỉ nguyên thanh bình cho đọc lập dân tộc.
3. “Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân
tộc:
- Mở đầu bài cáo, tác giả đã nêu tư tưởng nhân nghĩa mà cốt
lõi là yên dân và trừ bạo. Yên dân là làm cho dân được
hưởng thái bình hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải diệt trừ
mọi thế lực bạo tàn, chống xâm lược.
- Khẳng định chủ quyền đọc lập dân tộc:
+ Lịch sử dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời.
+ Có cương vực lãnh thổ riêng
+ Chế độ chủ quyềnriêng song song tồn tại với các triều đại
Trung Quốc
+ Tự hào về những chiến công chống giặc ngoại xâm bảo vệ
đất nước.
III. Kết bài: Khẳng định “Bình Ngô đại cáo’ - “Nước
ĐạiiViệt ta” là lời tuyên ngôn độc lập tự chủ của nước Đại
Việt, áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

3

0,5 điểm

2,0 điểm

0,5 điểm

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Nội dung
kiến thức
Chiếu dời đô

Nhận biết

MA TRẬN ĐỀ
Thông hiểu

Thấp
Số câu: 1
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%

Các kiểu câu
phân theo
mục đích nói

Cộng
Cao

Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỉ lệ:5%

Số câu: 2
Số điểm:
2,0
Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ:10%

Số câu: 1
Số điểm:
1,0
Tỉ lệ:10%

Văn nghị
luận

Số câu: 1
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ:20%

Văn thuyết
minh, nghị
luận
Tổng số câu:
5
Tổng điểm:
10
Tỉ lệ: 100 %

Vận dụng

Số câu: 1
Số điểm:
2,0
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 5,0
Tỉ lệ:50%

Số câu: 1
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%

Số câu: 2
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%

4

Số câu: 2
Số điểm:7,0
Tỉ lệ: 70%

Số câu: 1
Số điểm:
5,0
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 5
Số điểm:10
Tỉ lệ:100%

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIẾN AN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
TRƯỜNG THCS LƯƠNG KHÁNH THIỆN
NĂM HỌC 2017-2018
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang, học sinh làm bài vào tờ giấy thi)
Câu 1 (3,5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi làm gốc. Tuần tự tiến
lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lại cho gọn, theo điều học mà làm.
Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là
cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên
hạ thịnh trị. Đó là mấy điều thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong
Hoàng thượng soi xét. Kẻ hèn thần cung kính tấu trình”.
(Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Văn bản có chứa đoạn trích trên viết theo thể loại nào? Nêu nội dung đoạn trích trên?
c. Câu văn "Xin chớ bỏ qua." thuộc kiểu câu nào, xét theo mục đích nói? Nêu mục đích
nói của câu văn?
d. Từ văn bản chứa đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về
mục đích và phương pháp học của bản thân. Trong đoạn có sử dụng câu cầu khiến. Gạch
dưới câu cầu khiến đã sử dụng.
Câu 2 (1,5 điểm)
Nhớ lại văn bản" Khi con tu hú" của nhà thơ Tố Hữu và trả lời câu hỏi:
a. Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
b. Tiếng chim tu hú được lặp lại hai lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 3 (5,0 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận khuyên mọi người hãy hạn chế sử dụng bao bì ni lông
để bảo vệ môi trường và sức khỏe của chúng ta?

5

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
PHÒNG GD-ĐT QUẬN KIẾN AN
TRƯỜNG THCS LƯƠNG KHÁNH THIỆN

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
KÌ THI KSCL HỌC KỲ II
Năm học 2017 – 2018
Môn: Ngữ văn lớp 8

(Đáp án gồm 02 trang)
Câu

Nội dung
a. Văn bản" Bàn luận về phép học".
Tác giả Nguyễn Thiếp.
b. Thể loại: tấu
Nội dung: Đề xuất của tác giả về những phương pháp học
đúng đắn và tác dụng của nó.
c. Kiểu câu: Cầu khiến
Mục đích: Đề nghị
d.
- Hình thức: viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo đủ số câu,
không mắc lỗi
- Nội dung: Nêu được suy nghĩ của bản thân về mục đích và
Câu 1
phương pháp học:
(3,5 điểm)
+ Xác định được mục đích học tập đúng đắn: Học tập, tu
dưỡng để có tri thức góp phần xây dựng quê hương đất
nước…
+ Từ đó cần có các phương pháp học tập phù hợp, đúng đắn để
có kết quả cao trong học tập: Chủ động tích cực trong học tập,
có thời gian biểu hợp lý, học đi đôi với hành, biết vận dụng
những điều đã học vào trong cuộc sống… Phê phán lên án các
kiểu học vẹt, học tủ… chạy theo thành tích….
- Sử dụng đúng câu cầu khiến có gạch chân câu (Không gạch
chân không cho điểm)

Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25

a. Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi tác giả đang bị thực
dân Pháp bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ.
b. Tiếng chim tu hú ở đầu bài thơ là tiếng chim báo hiệu mùa
Câu 2
hè, tiếng chim gợi lên cả một bức tranh mùa hè trong tâm
(1,5 điểm) tưởng nhà thơ đẹp rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu.
- Tiếng chim tu hú cuối bài thơ là sự giục giã, thôi thúc người
tù cách mạng phá tan xiềng xích nhà tù để trở về với tự do, với
cách mạng.
Câu 3
Về hình thức:
(5 điểm)
* Đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
* Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc.
* Lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
* Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết
câu.
* Có sự sáng tạo trong lời văn, cảm xúc.
Về nội dung:

0,5

6

0,25
0,25
0,25
0,5
0,75

0,5

0,5
0,5
0,5

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác hại của bao bì ni lông với
môi trường và sức khỏe con người, từ đó khuyên mọi người
hãy hạn chế sử dụng
Thân bài
1. Thực trạng việc sử dụng bao bì ni lông.
- Rất phổ biến với số lượng nhiều người dùng, hầu như nhà
nào cũng sử dụng với số lượng nhiều, chủng loại phong phú
- Ý thức của mọi người khi sử dụng bao bì ni lông còn rất hạn
chế: vứt bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường hoặc dùng không
đúng mục đích ảnh hưởng đến sức khỏe,…
2. Nguyên nhân vì sao mọi người lại sử dụng bao bì ni lông
nhiều như vậy?
- Do sự tiện lợi, giá thành rẻ…
3. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông với môi trường và
sức khỏe con người.
- Túi ni lông gây ô nhiễm môi trường:
+Túi ni-lông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự
tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất.
+Túi ni-lông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn
gây ngập úng…
- Túi ni lông ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
+ Các hoá chất độc hại còn sót/lẫn trong quá trình sản xuất túi
ni-lông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn
thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người…(dẫn chứng)
4. Biện pháp để hạn chế sử dụng bao bì ni lông
- Kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông
- Tái sử dụng bao bì ni lông
- Thu gom rác thải một cách hợp lí
- Sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường để thay thế…
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề

7

0,25

4,0
0,5
0,5
0,5

0,75

0,75

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TT HUẾ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG

KIỂM TRA HỌC KÌ 2- NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: Ngữ văn – Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (5 điểm) Đọc kĩ những ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngữ liệu 1:

Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (1)
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 19)

Ngữ liệu 2:

Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 37)

1.1 (1 điểm) Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ trong hoàn
cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
1.2 (2 điểm) Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được thực hiện
ở câu (1) - ngữ liệu 1, câu (2) - ngữ liệu 2. Việc sử dụng các kiểu câu ấy giúp em cảm
nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật trữ tình?
1.3 (2 điểm) Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của nhân vật
trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm của bản thân,
hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một
đoạn văn không quá ½ trang giấy thi).
Câu 2: (5 điểm)
2.1 (1 điểm) Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
2.2 (4 điểm) Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2,
trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt.
--- Hết---

8

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN - LỚP 8
Mức độ
Chủ đề
1. Văn bản

2. Tiếng Việt

3. Tập làm
văn

Tổng số điểm
Tỉ lệ

Nhận
biết

Thông hiểu

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ
thấp
cao
Từ
việc
hiểu
nội
dung
văn
bản,
viết
đoạn văn về
ý nghĩa của
thiên nhiên
với đời sống
tâm hồn con
người.

Câu 1.1
Nhận
biết văn
bản chứa
ngữ liệu.
Nêu
hoàn cảnh
sáng tác.
Câu
1.2
Xác
định
kiểu
câu,
hành động
nói và hiệu
quả trong
việc
thể
hiện vẻ đẹp
tâm
hồn
nhân vật,

Cộng

Số câu: 2
Số điểm:3
Tỉ lệ: 30%

Số câu: 1
Số điểm:2
Tỉ lệ: 20%

Câu 2.1
Kể tên,
thể loại
của các
văn bản
nghị luận
trung đại.
2.0
2.0
20%
20%

2.0
20%

Câu 2.2
Tạo lập
văn bản.

Số câu: 2
Số điểm:5
Tỉ lệ: 50%

4.0
40%

Số điểm:10
Tỉ lệ:100%

SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN - LỚP 8
(Đáp án này có 03 trang)
Câu Ý
Nội dung
1
1.1 Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ
trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
9

Điểm
1 điểm

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/

1.2

1.3

2

2.1

- Văn bản:
+ Ngữ liệu 1: Khi con tu hú (Tố Hữu).
0.25
+ Ngữ liệu 2: Vọng nguyệt- Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
0.25
- Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác: cả hai bài thơ đều được ra đời
0.5
lúc tác giả- người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nơi chốn ngục tù.
Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được 2 điểm
thực hiện ở câu (1) - ngữ liệu 1, câu (2) - ngữ liệu 2. Việc sử dụng các
kiểu câu ấy giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các nhân
vật trữ tình?
1.0
* Câu (1) Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
- Kiểu câu: cảm thán.
0.25
- Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
0.25
- Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng bực bội, ngột ngạt khi sống trong
0.5
cảnh tù đày. Từ đó hé mở một tâm hồn khao khát tự do mãnh liệt.
* Câu (2) Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
1.0
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
- Kiểu câu: nghi vấn.
0.25
- Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
0.25
- Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng băn khoăn, bối rối khi trăng- người
0.5
bạn tri kỉ- đến còn bản thân lại đang ở trong cảnh tù đày. Từ đó hé mở
một tâm hồn luôn thiết tha với thiên nhiên, với trăng.
Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của 2 điểm
nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ
và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với
đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá
½ trang giấy thi).
0.5
- Hình ảnh thiên nhiên tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình: tiếng
chim tu hú, vầng trăng.
- Viết đoạn văn nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con
1.5
người:
A.Yêu cầu về kĩ năng: học sinh có kĩ năng dựng đoạn, không tách
xuống dòng, hành văn trôi chảy, mạch lạc, tránh mắc lỗi chính tả, phương
thức nghị luận, trình bày theo phương pháp qui nạp, diễn dịch hay song
hành...
B.Yêu cầu về kiến thức:
- Xây dựng được luận điểm cho đoạn văn, thấy được thiên nhiên có ý
nghĩa to lớn với đời sống tâm hồn của con người. Dưới đây là một số gợi
ý:
+ Thiên nhiên là một phần của cuộc sống. Đến với thiên nhiên, ngắm
nhìn một sông, một vầng trăng, một bông hoa nở, lắng nghe một tiếng
chim ca, tiếng suối chảy…ta như thấy sự kì diệu của cuộc sống, thấy
được niềm vui, niềm hạnh phúc, thấy ta được yêu thương thật nhiều.
+ Cái đẹp của thiên nhiên có sức lay động. Trong những giây phút đắm
mình cùng thiên nhiên ta sẽ suy ngẫm nhiều hơn, biết trân trọng hơn cuộc
sống này.
Cho điểm kiến thức kết hợp với kĩ năng. GV chấm linh hoạt, trân trọng
những ý kiến sáng tạo, lí giải hợp lí.
Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
1 điểm
10

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/

2.2

- Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) - chiếu.
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) – hịch.
- Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi) – cáo.
- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) – tấu.
Sai tên hoặc thể loại của một văn bản trừ 0.25 đ
Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền
thống yêu nước của dân tộc Việt.
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng.
- Đáp ứng yêu cầu của kiểu bài nghị luận với phương pháp lập luận chủ
yếu là chứng minh.
- Xác lập hệ thống luận diểm cụ thể, rõ ràng, có kĩ năng lựa chọn và phân
tích dẫn chứng.
- Có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách hợp lí.
- Dùng từ, đặt câu chính xác, đúng ngữ pháp.
- Trình bày rõ ràng, văn viết mạch lạc.
b) Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh cần có khả năng đọc đề, giải thích để từ đó thấy rằng tình cảm
yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử văn học dân tộc. Tình
cảm đó được thể hiện mãnh liệt trong những lời tâm huyết của những nhà
lãnh đạo đất nước từ xa xưa. Ta có thể kể đến những văn bản nghị luận
trung đại tiêu biểu như “Chiếu dời đô” của Lí Thái Tổ, “Hịch tướng sĩ”
của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta”- trích “Bình Ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi, Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp.
- Học sinh biết lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong hai
văn bản để làm sáng tỏ vấn đề:
+ Chiếu dời đô ra đời khi Lí Thái Tổ mới lên ngôi. Nhà vua mong muốn
có một kinh đô to rộng để có thể phát triển đất nước. Đó là lí do vì sao
ông đã phê phán và chỉ ra việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù
hợp nữa: "Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không
được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không
được thích nghi". Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau
xót về việc đó". Bởi tấm lòng đau đáu nghĩ đến một mảnh đất thiêng có
thể phù trợ cho việc phát triển đất nước, nhà vua đã nhìn ra thế đất của
thành Đại La. Đó là nơi có vị thế thuận lợi về nhiều mặt có thể tính kế
muôn đời. Tình cảm của một ông vua luôn hướng về vận mệnh, sự tồn
vong của giang sơn xã tắc là một biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
+ Trong “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tấm lòng yêu nước được
thể hiện trực tiếp qua nhiều phương diện.Tác giả lột tả sự ngang ngược
và tội ác của giặc. Bộ mặt của quân giặc được phơi bày đồng thời tác giả
cũng bày tỏ thái độ căm thù, khinh bỉ cực độ của mình đối với bọn
chúng. Qua bài hịch này, hình tượng người anh hùng yêu nước, căm thù
giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước được khắc hoạ rõ nét. Những lời tâm
huyết, gan ruột của vị tướng có sức lay động mạnh mẽ, truyền cho tướng
sĩ tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sục sôi và một thái độ
xả thân, chấp nhận hi sinh vì non sông xã tắc. Chẳng những vậy, tấm
11

4 điểm

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
lòng yêu nước của vị đại tướng đáng kính còn được thể hiện sâu đậm qua
tấm lòng của một chủ tướng đối với binh lính của mình: yêu thương
nhưng cũng rất nghiêm khắc.
+ Nước Đại Việt ta: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng, nhiệm vụ thiêng
liêng, cao cả nhất của quân đội là “lo trừ bạo” cho an dân, bình thiên hạ.
Tư tưởng ấy chi có thể có ở một con người yêu nước vĩ đại. Nguyễn Trãi
có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc khi khẳng định chủ
quyền dân tộc trên nhiều phương diện: văn hiến, lãnh thổ, lịch sử các
triều đại, phong tục tập quán, người tài. Lòng yêu nước còn thể hiện ở
niềm tự hào trước những chiến thắng vẻ vang của cha ông và quyết tâm
bảo vệ chủ quyền đất nước.
+ Bàn luận về phép học: lòng yêu nước thể hiện ở thái độ coi trọng người
tài, coi trọng việc giáo dục để từ đó thể xây dựng một đất nước thái bình,
phồn thịnh. “Đạo học thành thì người tốt nhiều, người tốt nhiều thì triều
đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị”.
- Lòng yêu nước được biểu hiện rất đa dạng, nhiều vẻ khác nhau song
cùng gặp gỡ ở mong muốn đất nước yên bình, phát triển bền vững, thịnh
vượng.
c. Biểu điểm:
- Điểm 4: + Đạt được các yêu cầu trên.
+ Nắm chắc vấn đề và phương pháp, giải quyết đúng hướng, rõ trọng
tâm.
+ Văn viết có cảm xúc, sang tạo trong cảm nhận, diễn đạt.
Điểm 3 – 3.5: + Đạt được các yêu cầu trên ở mức độ tương đối, giải
quyết đúng hướng, văn viết thuyết phục, song cảm nhận chưa thật sâu sắc,
chưa mang nhiều dấu ấn cá nhân.
+ Mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2: Hs tỏ ra hiểu yêu cầu của đề, tuy nhiên bài làm còn chung
chung, chưa tập trung chọn lọc, phân tích dẫn chứng.
- Điểm 1:Lạc đề, sai thể loại.
*Lưu ý:
- Tùy mức độ từng bài viết, giáo viên chấm có thể điều chỉnh thang điểm
hợp lý.
Trân trọng những bài nghị luận chặt chẽ, sắc sảo, biết lập ý và chứng
minh tốt vấn đề. Khuyến khích những bài viết có khám phá, cảm nhận
tốt, có những phát hiện sáng tạo và thú vị.

PHÒNG GD VÀ ĐT CHIÊM HÓA
TRƯỜNG PTDT BT THCS PHÚC SƠN
12

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2017 - 2018

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Phần I: Đọc – hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
(Trích Quê hương, Tế Hanh, Ngữ văn 8 – Tập 2)
Câu 1: (1 điểm) Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại nào?
Câu 2: (1 điểm) Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 3: (1 điểm) Nêu nội dung của đoạn thơ.
Phần II: Viết văn bản (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
5 đến 7 câu) về chủ đề: Tình yêu của em đối với quê hương nơi em sống.
Câu 2: (5 điểm)
Một số bạn đang đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi
học sinh, với truyền thống Việt Nam của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết một
bài nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.

PHÒNG GD VÀ ĐT CHIÊM HÓA
TRƯỜNG PTDT BT THCS PHÚC SƠN
13

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2017 - 2018

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Phần I. Đọc hiểu văn bản (3 điểm)
Câu
Nội dung cần đạt
1
Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại tính từ
2
Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt
chính: Biểu cảm
3
Nội dung đoạn thơ: Nhà thơ bày tỏ lòng yêu thương trân
trọng quê hương của mình. Dù đi xa vì sự nghiệp, tác giả
vẫn luôn nhớ về mảnh đất quê hương yêu dấu của mình.
Nhớ màu nước biển xanh, nhớ thân cá bạc, nhớ chiếc buồm
vôi, nhớ cả cảnh những chiếc thuyền rẽ sóng ra khơi và nhà
thơ cảm nhận được cái mùi nồng mặn xa xăm của quê biển.
Phần II. Tập làm văn (7 điểm)
Câu
Nội dung cần đạt
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề: Tình yêu của em đối với Quê
hương nơi em sống
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các
1
phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
(2 điểm) -Tình yêu quê hương được thể hiện bằng những việc làm cụ
thể: tích cực trong học tập, phụ giúp cha mẹ,...
- Nói được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về trách nhiệm của
tuổi trẻ hôm nay đối với quê hương đất nước.
- Phê phán một số người chưa thực sự có tình yêu đối với
quê hương, có những biểu hiện chưa tích cực,....
- Tình yêu quê hương là điều thực sự cần thiết ở mỗi học
sinh và mọi người.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về
vấn đề (tình yêu của em đối quê hương).
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

2
(5 điểm)

Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về
cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
* Mơ bài.
Đưa ra vấn đề cần nghị luận: có nên ăn mặc theo mốt
không?
* Thần bài
- Hiện nay cá một số bạn đang du nhập những lối ăn mặc kì
lạ, những trang phục này không phải là trang phục của
người học sinh.
- Việc chạy theo “mốt” gây ra nhiều tác hại cho bản thân và
gia đình: việc học hành sa sút, tốn kém thời gian, tiền của…
- Có phải cứ phải ăn mặc thời trang, hiện đại mới là người
14

Điểm
1
1
1

Điểm
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

1

0,5
0,5
0,5

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
văn minh không? Là học sinh có cần thiết phải ăn mặc như
thế không?
- Việc ăn mặc cần phải phù hợp với truyền thống văn hoá
của dân tộc và điều kiện gia đình mới là văn minh, lịch sự.
- Đối với lứa tuổi học sinh, việc chạy theo mốt là không cần
thiết.
* Kết bài.
Bản thân tin tưởng, hi vọng và khẳng định là học sinh cần
ăn mặc phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc và điều
kiện gia đình.
* Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc

TÀI LIỆU ÔN THI VÀO 10
TOÁN
15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT TOÁN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
15

0,5
0,5
1

0,5

https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ TOÁN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
63 ĐỀ ĐÁP ÁN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020=60k/1 bộ; 150k/3 bộ
33 ĐỀ ĐÁP ÁN CHUYÊN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k
VĂN
15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT VĂN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ VĂN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
20 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018=20k
38 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2018-2019=40k
59 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=60k
58 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2019=50k
117 ĐỀ ĐÁP ÁN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2020=100k
32 ĐỀ-20 ĐÁP ÁN CHUYÊN VĂN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=30k
ANH
15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT ANH 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ ANH 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần
30 ĐỀ ĐÁP ÁN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k
9 ĐỀ ĐÁP ÁN CHUYÊN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=20k
Khảo sát lần 1 (tháng 11), khảo sát lần 2 (tháng 1), khảo sát lần 3 (tháng 3), khảo sát lần 4 (tháng 5)
Thi thử lần 1 (tháng 1), thi thử lần 2 (tháng 3), thi thử lần 3 (tháng 5)
HÓA, LÍ
600 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬT LÍ 9 CÓ ĐÁP ÁN=70k
2019-2020 VÀO 10 CHUYÊN HÓA CÁC TỈNH=20k
CÁC CHUYÊN ĐỀ HÓA THCS=100k
VÀO 6
TOÁN: 5 đề đáp án Toán 6 Giảng Võ Hà Nội 2008-2012(tặng); 18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế
Vinh=10k; 20 đề đáp án Toán 6 AMSTERDAM=30k; 22 đề-4 đáp án Toán 6 Marie Cuire Hà Nội=10k;
28 DE ON VAO LOP 6 MÔN TOÁN=40k; Bộ 13 đề đáp án vào 6 môn Toán=20k.
VĂN: 11 đề đáp án Văn 6 AMSTERDAM=20k; Bộ 19 đề-10 đáp án vào 6 Tiếng Việt=20k.
ANH: 10 đề thi vào 6 Tiếng Anh Trần Đại Nghĩa(tặng); 35 đề đáp án vào 6 Anh 2019-2020=50k.
Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + < số điện thoại >
Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương
Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198

TOÁN
CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2
18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế Vinh=10k
16