19. Đề thi thử TN THPT 2021 - Môn Văn - Bộ đề chuẩn cấu trúc minh họa - Đề 19 - File word có lời giả
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 28 tháng 7 2021 lúc 12:22:35 | Được cập nhật: 23 tháng 3 lúc 12:30:44 | IP: 113.176.48.255 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 772 | Lượt Download: 17 | File size: 0.078848 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ văn năm 2021
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn tỉnh Nghệ An năm 2020
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 17 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 16 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 40 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 38 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 35 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 39 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 36 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 37 năm 2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU
TRÚC MINH HỌA
ĐỀ SỐ 19
(Đề thi có 02 trang)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
Đề bài
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều
Vẫn còn có bao điều tốt đẹp
Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt
Hãy vì người, nếu mong họ vì con.
Rách cho thơm, dẫu đói thì phải sạch
Tình thương yêu không mua được bằng tiền
Cần gỗ tốt, nước sơn còn phải tốt
Oán bên lòng, ơn khắc dạ đừng quên.
Nếu vấp ngã, con tự mình đứng dậy
Muốn tập bơi, cứ nhảy xuống giữa dòng
Thà mất cả, cố giữ gìn danh dự
Sống thẳng mình, mặc kệ thế gian cong.
(Nói với con, Nguyễn Huy Hoàng ,Nguồn http://baophunuthudo.vn/article)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản?
Câu 2. Chỉ ra những câu tục ngữ dân gian mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ
thứ hai? Việc vận dụng tục ngữ dân gian đó có tác dụng gì?
Câu 3. Anh,chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều
Vẫn còn có bao điều tốt đẹp
Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt
Hãy vì người, nếu mong họ vì con.
Câu 4. Những lời tâm sự “nói với con”của nhà thơ được thể hiện trong đoạn
trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con
người trong cuộc sống hôm nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở
bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng
lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng
ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch
đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm.
Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền
sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy
là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ
mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc
binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải
nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một
cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều
cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu
ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm
beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng
luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng
nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn
thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa
tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì
ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau
thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không
ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu
cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy.
Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả.
Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ
phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở
cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi
tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế
là hết thác….
(Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12,
tập một)
Anh/chị hãy phân tích hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn trích
trên. Từ đó , nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn
Nguyễn Tuân.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu/Ý
Nội dung
I
Đọc hiểu
1
Thể thơ tự do
2
- Những câu thơ có vận dụng tục ngữ dân gian:
+ Rách cho thơm, dẫu đói thì phải sạch (Tục ngữ:
Đói cho sạch, rách cho thơm)
+ Cần gỗ tốt, nước sơn cần phải tốt (Tục ngữ: Tốt
gỗ hơn tốt nước sơn)
-Việc vận dụng tục ngữ dân gian trong đoạn thơ thứ
hai có tác dụng:
+Thể hiện sự am hiểu sâu sắc vốn văn hoá dân gian
của nhà thơ; tạo nên ý thơ cô đọng, hàm súc;
+Giúp cho người đọc hiểu được dù cuộc sống có
khó khăn nhưng con người vẫn phải giữ cho tâm hồn
được trong sạch, phải tự tìm lấy hạnh phúc chứ không
phải mua hạnh phúc bằng tiền.
3
Hiểu nội dung của các dòng thơ :
- Thể hiện niềm tin với mọi người, với cuộc sống;
- Gợi lẽ sống cao đẹp: sống vị tha, hãy vì mọi người mà
biết chấp nhận thiệt thòi về mình, đừng để danh lợi cám
dỗ
- Bộc lộ tình thương, sự quan tâm và trách nhiệm của
người cha
4
- Qua đoạn trích trên, có thể thấy rằng người cha
đã nói với con nhiều điều: hãy sống vì mọi người mà
chấp nhận thiệt thòi, đừng để bị cám dỗ bởi đồng tiền,
vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc sống…
- Suy nghĩ của bản thân: Thế giới này luôn tồn tại
nhiều mặt trái, thế nhưng lòng tốt vẫn chiếm số đông.
Mặt khác, con người cần sống tỉnh táo bởi lòng người
phức tạp khó lường, sau những mất mát vẫn phải biết hy
vọng nhìn về tương lai, cơ hội đến với con người thật
hiếm hoi và phải tinh tường mới nhận ra và quan trọng
Điểm
3.0
0.5
0.75
0.75
1.0
II
1
hơn là phải biết nắm bắt lấy cơ hội đó. Phải có niềm tin
vào con người.
Làm văn
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị
hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ về ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con
người trong cuộc sống hôm nay.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc
xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã
hội: ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con
người trong cuộc sống hôm nay.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
phải làm rõ ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con
người trong cuộc sống hôm nay. Có thể triển khai theo
hướng sau:
-“Sống thẳng mình” là phải biết đối diện với sự thật,
sống theo sự thật, không gian dối, lừa gạt.
- Ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình”:
+Việc sống thẳng mình tạo cho con người có bản
lĩnh vững vàng, không bị dao động, lung lay ý chí,
không cúi đầu trước bạo lực, bất công, không bị cám dỗ
bởi tiền tài, địa vị, danh lợi;
+Việc sống thẳng mình đem lại uy tín của bản thân
trước tập thể , tạo được niềm tin với mọi người;
+Việc sống thẳng mình làm cho tâm hồn cảm thấy
bình an, thanh thản, nhẹ nhàng.
+Người có đức tính ngay thẳng sẽ góp phần làm cho
xã hội phát triển, lành mạnh, đem lại công bằng bình
đẳng giữa con người với nhau.
+ Sống thẳng mình không có nghĩa là làm việc gì
cũng nguyên tắc và cứng nhắc mà không có sự linh hoạt
mềm dẻo trong học tập và công tác.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Mỗi người, nhất là tuổi trẻ phải nhận thức được
sống thẳng mình là lối sống đẹp, đem lại nhiều giá trị
cho cộng đồng.
2.0
0.25
0.25
1.00
2
+ Mỗi người cần có hành động cụ thể: rèn cho mình
tính sống thẳng mình, biết giữ gìn đạo đức, nhân cách,
đấu tranh chống lại lối sống thực dụng, ích kỉ, vụ lợi,
tham nhũng.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả,
dùng từ, đặt câu.
Phân tích hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn
trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn về con người mang
tính phát hiện của nhà văn Nguyễn Tuân.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn văn
xuôi
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài
nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn trích;
nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của
nhà văn Nguyễn Tuân.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể
hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ
thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện
đại Việt Nam.
- Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu thể
hiện rõ sự vận động trong tư tưởng và phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945.
-Nhân vật ông lái đò thể hiện rõ cách nhìn mang tính
phát hiện của ông về con người lao động Việt Nam,
người lái đò vô danh – chất vàng mười của tâm hồn Tây
Bắc, nhân vật điển hình cho những người lao động bình
dị đã và đang sống, lao động làm giàu cho Tổ quốc.
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về nhân vật , đoạn trích: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật
của tác phẩm;
0,25
0,25
5,0
(0,25)
(0,25)
(4.00)
- Vị trí, nội dung đoạn trích.
b. Cảm nhận vẻ đẹp của ông đò trong đoạn trích:
2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+ Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ông lái đò:
++ Ông lái đò được đặt trong tình huống thử thách đặc
biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua ba trùng vi
thạch trận bằng tài nghệ “tay lái ra hoa”.
++ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và ung
dung chủ động trong hình ảnh “trên thác hiên ngang
người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy đã nắm
được cái quy luật tất yếu của dòng nước Sông Đà”
++ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “nắm chắc lấy cái bờm
sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy
luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh…”; với
lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo
lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường
tiến”, con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: “như
một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên
vừa tự động lái được, lượn được.”…
++ Nhận xét: Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng
nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả
thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu
luyện.
+Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ông lái đò:
++ Một mình một thuyền, ông lái giao chiến với sóng
thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh đối
đầu với bao nguy hiểm: “ông lái đò cố nén vết thương…
hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái…” , mặc dù “mặt
méo bệch đi” vì những luồng sóng “ đánh đòn âm, đánh
đòn tỉa”, “nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe
tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái” …
++ Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng
dũng cảm vô song: “Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi
đến cùng như là cưỡi hổ” …
++ Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của
thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “
những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”, còn lũ đá thì
“thất vọng thua cái thuyền”… Cuộc đọ sức giữa con
người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng, đầy
sáng tạo và con người đã chiến thắng.
++ Nhận xét:Vẻ đẹp người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp của
người anh hùng lao động trong công cuộc dựng xây
cuộc sống mới của đất nước.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+Tạo tình huống đầy thử thách cho nhân vật; chú ý tô
đậm nét tài hoa, nghệ sĩ; sử dụng ngôn ngữ phong phú,
sáng tạo, tài hoa;
+Kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn và đặc sắc, bút pháp
nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị;
+Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật
góp phần miêu tả cuộc chiến hào hùng và khẳng định vẻ
đẹp tâm hồn nhân vật.
c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con
người của nhà văn Nguyễn Tuân. 0.75đ
- Qua nhân vật ông lái đò, Nguyễn Tuân có cách nhìn
mang tính phát hiện về người lao động mới. Ông đò tiêu
biểu là người anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường
làm việc và trong công việc của mình khi dám đương
đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong
công việc. Nhà văn đã phát hiện ra “chất vàng mười đã
qua thử lửa” của ông đò bằng phong cách nghệ thuật tài
hoa, uyên bác với thể tuỳ bút vừa giàu tính hiện thực,
vừa tràn ngập cái tôi phóng túng đầy cảm hứng, say
mê…
- Qua cách nhìn nhân vật ông đò, nhà văn bày tỏ tình
cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động
Việt Nam. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người
anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trong nghệ
thuật và thuộc về quá khứ “vang bóng một thời”thì đến
tác phẩm này, ông tìm thấy anh hùng và nghệ sĩ ngay
trong con người lao động thường ngày, trong công việc
bình thường và trong nghề nghiệp cũng bình thường.
Nguyễn Tuân còn khẳng định với chúng ta rằng chủ
nghĩa anh hùng cách mạng đâu phải chỉ dành riêng cho
cuộc chiến đấu chống ngoại xâm mà còn thể hiện sâu sắc
trong việc xây dựng đất nước và chinh phục thiên nhiên.
3.3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng
ông đò;
- Nêu cảm nghĩ về người lao động làm nên cái đẹp
cho cuộc đời.
4. Sáng tạo
( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu