Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

10 đề thi môn Tiếng Việt (đọc - hiểu) cuối học kì 2 lớp 5

8c327ecdfe6259fb522cc5d278cf8a52
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 2 tháng 10 2020 lúc 9:37:05 | Được cập nhật: 5 giờ trước (22:48:33) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 2421 | Lượt Download: 168 | File size: 0.099328 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

10 ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT
(ĐỌC - HIỂU) CUỐI HỌC KÌ 2 LỚP 5
1 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật
mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một
nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu thổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực
xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan
dần theo hơi ẩm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương
ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây
mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa
tím xanh… Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân
con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón
chân cái liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp dưới gốc cây thì biến thành
màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.
Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn
bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách
nhanh chóng đến như vậy.
Theo Đoàn Giỏi
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Đoạn thứ hai của bài (từ Gió bắt đầu nổi …… dần biến đi.) tả cảnh rừng
phương Nam vào thời gian nào?
A. Lúc ban trưa

B. Lúc ban mai

C. Lúc hoàng hôn

2 Câu "Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình." muốn nói
điều gì?
A. Rừng phương Nam rất vắng người

B. Rừng phương Nam rất hoang vu
C. Rừng phương Nam rất yên tĩnh
3. Tác giả tả mùi hương hoa tràm như thế nào?
A. Thơm ngan ngát, tỏa ra khắp rừng cây
B. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi
C. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng
4. Những con vật trong rừng tự biến đổi màu sắc để làm gì?
A. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động
B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình
C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác
5. Em hiểu" thơm ngây ngất" nghĩa là thơm như thế nào ?
A. Thơm đậm, đến mức làm cho ta khó chịu
B. Thơm một cách mạnh mẽ, làm lay động mọi vật
C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú
6. Dòng nào dưới dây gồm các từ trái nghĩa với từ "im lặng."
A. ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc.
B. ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
C. ồn ào, nhộn nhịp. tĩnh lặng.
7. Từ " tuôn" thuộc từ loại nào?
A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

D. Đại từ

8. Vị ngữ trong câu" Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến mất." là:
A. Rừng ban mai dần dần biến mất
B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
C. Dần dần biến mất
9. Đặt câu theo yêu cầu sau:
a/ Câu có cặp quan hệ từ: Vì …. nên:
b/ Câu có cặp quan hệ từ Chẳng những ……. mà còn:
-----------------------------------------------------------------------------------------

2 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
Đà Lạt, một buổi chiều cuối năm, mưa giông vừa tạnh. Mặt trời hé nắng
vàng vàng, không khí nhẹ và trong, mát rười rượi, kích thích đến tim óc.
Tôi mở cửa ra bao lơn nhìn sang rừng thông.Tôi để ý nhìn những cây thông
cao, không nứt nẻ, cành sần sùi, cong queo một cách mĩ thuật không ngờ. Dưới
chân cây, cỏ dại mọc dày, cao, lá thon, dọc ngang, lá đan dày um tùm.
Tôi nhìn ra xa hơn. Hồ Đà Lạt lặng im, mặt nước xanh phản chiếu đồi núi
và rừng thông. Màu xanh và sự im lặng, cảnh bao la của núi rừng và không khí mát
mẻ như làm châm vào da, tất cả nhè nhẹ đưa óc tôi liên tưởng đền phong cảnh sứ
Phần Lan tôi đã nhiều lần tưởng tượng qua sách vở.
Tôi đang mơ màng tưởng tượng thì chợt vang lên tiếng chim hoàng anh
hót. Tôi đưa mắt nhìn xem chim đậu ở đâu mà hót. Mỗi lần nghe tiếng chim hoàng
anh là tôi phải nghĩ đến những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như
bông.Đà Lạt có chim hoàng anh hót là điều tôi không bao giờ ngờ. Nhưng kìa, trên
một cây thông gãy có một chú hoàng anh nhỏ đang mổ vỏ thông tìm mồi. Mình
chim thon thon, lông mượt màu vàng nghệ, hoà hợp với giọng hót ấm áp. Óc tôi
đột nhiên thấy êm ái vô cùng.
* Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời
đúng.
1. Nên chọn tên nào cho bài văn?
A. Một buổi sáng Đà Lạt
B. Một buổi chiều Đà Lạt
C. Những âm thanh ở Đà Lạt
2. Những vật nào không được tác giả miêu tả trong bài?
A. đồi núi

B. tiếng chim

C. cây thông

D. Suối

E. hồ nước

G. thời tiết

3. Thời tiết ở Đà Lạt như thế nào?
A. nóng ẩm

B. mát mẻ

C. lạnh và khô

4. Nghe tiếng hoàng anh hót, tác giả liên tưởng đến điều gì?

A. Màu nắng của những ngày đẹp trời
B. Rừng thông xanh và và mặt hồ màu ngọc bích
C. Những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông
5. Không gian của Đà Lạt có đặc điểm gì?
A. Sôi động và náo nhiệt
B. Lắng đọng và trầm buồn
C. Yên tĩnh và thơ mộng
6. Từ “ tưởng tượng” thuộc từ loại gì?
A. danh từ

B. động từ

C. tính từ

7. Câu “ Óc tôi đột nhiên thấy êm ái vô cùng” có:
A. ba từ đơn, ba từ ghép
B. ba từ đơn, một từ ghép, hai từ láy
C. ba từ đơn, hai từ ghép, một từ láy
8. Từ “ trong” ở cụm từ “ không khí nhẹ và trong” và từ “ trong” ở cụm
từ “ trong không khí mát mẻ” có quan hệ với nhau như thế nào?
A. là hai từ đồng âm
B. là một từ nhiều nghĩa
C. là hai từ đồng nghĩa
9. Gạch chân các quan hệ từ trong câu sau:
Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ châm vào da thịt.
10. Dòng nào nêu đúng chủ ngữ của câu:" Cảnh bao la của núi rừng và không
khí mát mẻ châm vào da thịt."
A. Cảnh bao la
B. Cảnh bao la của núi rừng
C. Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ
11. Trong câu: "Làng quê em đã yên vào giấc ngủ." đại từ "em" dùng để làm gì?
A. Thay thế danh từ
B. Thay thế động từ

C. Để xưng hô
-----------------------------------------------------------------------------3 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
VẦNG TRĂNG QUÊ EM
Vầng trăng vàng thẳm đang từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.
Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những
ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng
bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm đẫm màu sữa
đến đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu
thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh
trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà nấy quây quần, tụ
họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng.
Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình
trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm.
Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh
trăng ngời. Nơi đó có một chú bé đanh giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ
nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé
thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của
mẹ bay bay.
Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc
ngủ. Chỉ có vầng trăng thao thức như canh chừng cho làng em.
Theo Phan Sĩ Châu
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Bài văn miêu tả cảnh gì ?
A. Cảnh trăng lên ở làng quê
B. Cảnh sinh hoạt của làng quê
C. Cảnh làng quê dưới ánh trăng
2 Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê?
A. Cánh đồng lú, tiếng hát, lũy tre

B. Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa
C. Cánh đồng lúa, cây đa, tiếng hát
3. Dưới ánh trăng, người dân trong xóm quây quần ngoài sân làm gì?
A. Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, uống nước
B. Ngồi ngắm trăng, hội họp, ca hát
C. Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, ca hát
4. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ?
A. Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp
B. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ
C. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc của mẹ bay bay
D. Vì chú thấy mẹ buồn và đang khóc
5. Cách nhân hóa trong câu" Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già" cho thấy
điều gì hay ?
A. Ánh trăng che chở cho mái tóc của các cụ già ở làng quê
B. Ánh trăng cũng có thái độ gần gũi và quý trọng đối với các cụ già
C. Ánh trăng gần gũi và thấm đượm tình cảm yêu thương con người
6. Dãy từ nào sau đây gồm các từ đồng nghĩa với từ "nhô" trong câu: "Vầng
trăng vàng thẳm đang từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm."
A. mọc, ngoi, dựng
B. mọc, ngoi, nhú
C. mọc, nhú, đội
7. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ "chìm" trong câu"Trăng chìm vào đáy
nước" ?
A. trôi

B. lặn

C. nổi

D. bay

8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa?
A. Trăng đã lên cao. / Kết quả học tập cao hơn trước.
B. Trăng đậu vào ánh mắt. / Hạt đậu đã nảy mầm.
C. Ánh trăng vàng trải khắp nơi. / Thì giờ quý hơn vàng.

9. Đặt câu để phân biệt nghĩa của hai từ đồng âm: giá (giá tiền) - giá (giá để đồ
vật)
-------------------------------------------------------------------------------4 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
NHỮNG CÁNH BUỒM
Phía sau làng tôi có một dòng sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước.
Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông,
những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, tỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo
trông một vụ trước khi những cơn lũ năm sau đổ về.
Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là
những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi
ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có
cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi
suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như dong chơi, nhưng thực
ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những
cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió
như bàn tay tí xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi. Còn lá buồm thì cứ căng phồng như
ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần
cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.
Những cánh buồm chung thủy cùng con người vượt qua bao sóng nước, thời
gian. Đến nay, đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những
cánh buồn vẫn sống cùng sông nước và con người.
Theo Băng Sơn
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì ?
A. Nước sông đầy ắp

B. Những con lũ dâng đầy

C. Dòng sông đỏ lựng phù sa

D. Những cánh buồm xuôi ngược

2. Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh ví gì?
A. Màu nắng của những ngày đẹp trời.
B. Màu áo của những người lao động vất vả trên cánh đồng.

C. Màu áo của những người thân trong gia đình.
D. Màu của dòng sông đỏ lựng phù sa.
3. Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió?
A. Những cánh buồm đi như dong chơi
B. Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ
C. Những cánh buồm chung thủy cùng con người vượt qua bao sóng nước,
thời gian
4. Vì sao tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người?
A. Vì những cánh buồm đẩy thuyền lên ngược về xuôi, giúp đỡ con người
B. Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay
C. Vì những cánh buồm quanh năm, suốt tháng cần cù, chăm chỉ nhơ con
người
D. Vì những cánh buồm mang màu áo của những người lao động vất vả
5. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ '' to lớn"?
A. Một từ. Đó là:……………………………………………
B. Hai từ. Đó là:…………………………………………….
C. Ba từ. Đó là:………………………………………………
6. Trong câu: " Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về
xuôi." Có mấy cặp từ trái nghĩa?
A. Một cặp từ. Đó là:………………………………………
B. Hai cặp từ. Đó là:………………………………………
C. Ba cặp từ. Đó là:……………………………………….
7. Từ "trong"ở cụm từ phấp phới trong gió và từ "trong" ở cụm từ nắng đẹp
trời trong có quan hệ với nhau như thế nào
A. Từ nhiều nghĩa

B. Từ đồng âm

C. Từ đồng nghĩa

8. Trong câu"Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy
thuyền đi" có mấy quan hệ từ?
A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

9. Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: với ; nhưng ; và (mỗi quan hệ từ đặt một
câu)

----------------------------------------------------------------5 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
NÚI RỪNG TRƯỜNG SƠN SAU CƠN MƯA
Mưa ngớt hạt rồi dần dần tạnh hẳn. Màn mây xám đục trên cao đã rách
mướp, trôi dạt cả về một phương, để lộ dần một vài mảng trời thấp thoáng xanh.
Một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu mừng rỡ rọi xuống. Dưới mặt đất, nước mưa vẫn
còn róc rách, lăn tăn, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Từ
trong các bụi rậm xa gần, những chú chồn, những con dũi với bộ lông ướt mềm,
vừa mừng rỡ, vừa lo lắng, nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất. Trên các vòm lá dày
ướt đẫm, những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu dang những đôi cánh
lớn, giũ nước phành phạch. Cất lên những tiếng khô sắc, chúng nhún chân bay lên
làm cho những đám lá úa rơi rụng lả tả. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt
chéo nền trời. Một dải mây mỏng mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp,
quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến, bịn rịn.
Sau trận mưa dầm rả rích, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật
thêm sức sống mới.
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Câu văn nào nêu được ý chính của bài ?
A. Mưa ngớt hạt, rồi dần tạnh hẳn.
B. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo nền.
C. Sau trận mưa dầm rả rích, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật
thêm sức sống mới.
2. Những hình ảnh nào được tả sau cơn mưa ?
A. Mây xám đục, tia nắng, nước mưa;những chú chồn, con dũi, vòm lá,
chim Klang, những chỏm núi, những dải mây, mưa dầm rả rích.
B. Trời, núi tím biếc, mây ôm ấp dải núi
C. Mây xám đục, tia nắng, nước mưa;những chú chồn, con dũi; vòm lá, chim
Klang, những chỏm núi, những dải mây.

3. Câu văn: “Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận
ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến, bịn rịn” có sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào?
A. Nhân hoá

B. So Sánh

C. So Sánh và nhân hoá

4. Trong bài văn trên, tia nắng được miêu tả bằng cách nào?
A. Dùng động từ chỉ trạng thái của người để tả về tia nắng
B. Dùng tính từ chỉ đặc điểm của người để miêu tả tia nắng
C. Dùng đại từ chỉ người để tả tia nắng
5. Trong câu nào dưới đây, "rừng" được dùng với nghĩa gốc?
A. Núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh
B. Ngày 2-9, đường phố tràn ngập một rừng cờ hoa
C. Một rừng người về đây dự ngày giỗ tổ Hùng Vương
6. Từ nào không đồng nghĩa với từ "rọi" trong câu : “ Một vài tia nắng hiếm
hoi bắt đầu mừng rỡ rọi xuống” ?
A. chiếu

B. nhảy

C. toả

7.Từ "rách mướp" thuộc từ loại nào?
A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

8. Từ đồng nghĩa với từ "mừng rỡ" là từ nào?
A. mừng vui

B. buồn bã

C. phấn khởi

D. rực rỡ

----------------------------------------------------------------------------------6 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
CÂY ĐỀ
Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một
cây đề. Cây đề như vẫy gọi nguời xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao
ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng
hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao
xuyến.

Mùa xuân khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng
điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím. Phải nắng lên chói chang, lá đề
mới xanh óng nuột nà. Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi
rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng
như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn
voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau,
sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến
niềm vui thông tục. Đền đài miếu mạo chính là chỗ cho cây đề gửi thân nương hồn
như nhà tu hành đắc đạo. Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là
kỷ niệm mà là niềm sùng kính. Đó cũng là cây mà Đức Phật Thích Ca đã ngồi
thiền, đã giác ngộ, đã thành Đức Phật Tổ từ trên hai nghìn năm trăm năm nay. Vì
thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc,
trường tồn.
Trên đất Thăng Long thời hiện đại, có biết bao nơi còn lưu giữ bóng đề, một
thứ cây cổ tích, trầm tư suy ngẫm, một thứ cây reo reo rung động lòng người bằng
muôn vàn trái tim đồng cảm trong gió mơn man. Đó cũng là chút hồn non nước
lắng sâu trong mỗi chúng ta chăng?
(Băng
Sơn)
*Dựa vào nội dung bài đọc,
khoanh vào chữ cái trước
câu trả lời đúng.
1 / Nhân dân ta thường trồng cây đề ở đâu?
A. Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ.
B. Cạnh giếng nước, mái đình.
C. Bên cạnh thác nước.
D. Trồng ở cuối làng.
2 / Cây đề ra lộc vào mùa nào?
A. Mùa xuân
B. Mùa hạ
C. Mùa thu
D. Mùa đông

3 / Khi miêu tả lá đề, tác giả đã khéo léo dùng những từ chỉ màu sắc nào dưới
đây?
A. Đỏ au, ánh tím, xanh óng, vàng hoe, nâu đỏ
B. Đỏ au, xanh óng, vàng hoe, ánh tím, đẫm nước
C. Đỏ au, ánh tím, xanh óng, nuột nà, nâu thẫm
D. Đỏ au, vàng hoe, nâu thẫm, nuột nà, xanh ngắt
4 / Gốc cây đề có điểm gì đặc biệt?
A. Vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng
mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục
B. Gốc có màu nâu thẫm và nhiều rễ
C. Không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững
D. Gốc đề là nơi mọi người ngồi tránh nắng những khi trưa hè
5/ Trong tâm khảm người Việt nam, cây đề là:
A. Kỉ niệm thời thơ ấu

B. Niềm sùng kính

C. Biểu tượng của tình mẹ con D. Biểu trưng của thời hiện đại
6 / Trong câu “Cây đề như vẫy gọi nguời xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um
tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim.” Tác giả đã miêu tả rất thành công với biện
pháp:
A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Nhân hóa và so sánh

D. Liên kết câu

7/ Từ đồng nghĩa với từ “hòa bình” là:
A. Lặng yên

B. Thanh bình

C. Bình thản

D. Yên tĩnh

8/ Từ trái nghĩa với từ "cuối cùng" trong câu “Những chiếc lá đề cuối cùng còn
sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét.”:
A. Giữa

B. Ban đầu

C. Cuối

D. Đoạn cuối

9/ Từ “nước” thuộc từ loại nào?

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

10/ Tìm đại từ được dùng trong bài ca dao sau:
Cái cò, cái vạc, cái nông
Sao mày dẫm lúa nhà ông, hỡi cò?
A. Mày, ông, cái cò
B. Cái cò, cái vạc, cái nông
C. Mày, ông
D. Lúa, cò
---------------------------------------------------------------------------7 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
TÔI YÊU BUỔI TRƯA
Buổi sáng rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang
hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ…
Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái,
khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều… Những điều này tạo nên một buổi
chiều mà không ít người yêu thích.
Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi
người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu
nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi
trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó
nhất.
Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi
rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi.
Rồi bố mẹ cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi
người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi
người no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của
cha mẹ tôi và của những người nông dân một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những
buôi trưa mù hè !

Theo Nguyễn Thùy Linh
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì?
A. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh
B. Bầu không khí trong lành, mát mẻ
C. Cả hai ý trên
2 Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì lí do gì?
A. Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn
B. Có khói bếp cùng với làn sương Lam
C. Cả hai ý trên
3. Dòng nào nêu đúng thời gian mà bạn nhỏ yêu thích?
A. Buổi trưa

B. Buổi trưa mùa hè

C. Buổi trưa mùa đông

4. "nhẹ, êm và dễ chịu" là đặc điểm của buổi trưa mùa nào?
A. Mùa xuân

B. Mùa hè

C. Mùa thu

D. Mùa đông

5. Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì ?
A. Nhờ buổi trưa mùa hè mà mọi người có rơm, củi khô để đun
B. Nhờ buổi trưa mùa hè mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm
C. Nhờ buổi trưa mùa hè mà bạn nhở hiểu được nỗi nhọc nhằn của cha mẹ
và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương
6. Bài viết nhằm mục đích gì
A. Tả cảnh buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều ở làng quê
B. Ca ngợi những người nông dân suốt đời một nắng hai sương và thấm thía
một nỗi biết ơn họ
C. Kể ra những công việc người nông dân cần làm để tạo ra hạt thóc hạt gạo
7. Thành ngữ nào không đồng nghĩa với " Một nắng hao sương"?
A. Thức khuya dậy sớm
B. Cày sâu cuốc bẫm

C. Đầu tắt mặt tối
8. Câu " Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè." thuộc kiểu câu gì?
A. Câu kể

B. Câu cảm

C. Câu khiến

9. Tìm 5 từ chỉ thiên nhiên có trong bài văn trên?
10. Đặt câu với thành ngữ: Một nắng hai sương.
----------------------------------------------------------------8 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
* Đề bài: Những cánh buồm (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 140 - 141)
Dựa vào bài tập đọc trên, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng
nhất các câu hỏi dưới đây:
1. Theo em, tại sao nhà thơ lại đặt tựa đề cho bài thơ là Những cánh buồm?
A. Vì bài thơ miêu tả những cánh buồm
B. Vì bài thơ mở đầu bằng hình ảnh những cánh buồm
C. Vì những cánh buồm là hình ảnh gợi cho hai nhân vật cha và con nhiều
cảm xúc
2. Hai cha con đi dạo trên bãi biển vào khoảng thời gian nào?
A. Vào buổi sáng khi ánh mặt trời đang rực rỡ giữa biển xanh
B. Vào buổi chiều hoàng hôn khi mặt trời sắp lặn
C. Sau trận mưa đêm rả rích
3. Những câu hỏi ngây thơ của đứa con cho thấy con có ước mơ gì?
A. Ước mơ được cùng cha đi dạo trên biển một lần nữa
B. Ước mơ được đi khám phá những nơi mà cha chưa đến, những điều chưa
biết trong cuộc sống
C. Ước mơ được có một cánh buồm
4. Ước mơ của con gợi cho cha nhớ đến điều gì?
A. Ước mơ của con gợi cho cha nhớ đến ước mơ thuở nhỏ của mình

B. Ước mơ của con gợi cho cha gặp lại bạn bè của mình
C. Cả hai ý trên đều đúng
5. Từ lênh khênh là từ láy gì?
A. Láy tiếng
B. Láy âm đầu
C. Láy vần
6. Em hiểu nghĩa của từ trẻ em như thế nào?
A. Trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi
B. Trẻ từ sơ sinh đến 11 tuổi
C. Người dưới 16 tuổi
7. Thành ngữ nào sau đây diễn đạt ý nghĩa: Còn ngây thơ, dại dột, chưa biết
suy nghĩ chín chắn?
A. Trẻ lên ba, cả nhà học nói
B. Trẻ người non dạ
C. Tre non dễ uốn
8. Dấu ngoặc kép trong những dòng thơ:
“Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Có ý nghĩa như thế nào?
A. Tường thuật lại lời nói trực tiếp của một nhân vật trong bài thơ
B. Giải thích, nhấn mạnh những từ được đặt trong ngoặc kép
C. Cả hai ý trên đều đúng
9.

Dấu phẩy trong câu: “Người con ước mơ được đến những vùng đất mới,
đến những nơi mà cha cậu chưa hề đi đến.” Có tác dụng như thế nào?
A. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép

10. Câu nào dưới đây không phải là câu ghép?
A. Cát càng mịn, biển càng trong
B. Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt tung trắng xóa
C. Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, tung bọt trắng xóa
----------------------------------------------------------------------------------------9 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
HOA TẶNG MẸ
Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua
dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki-lô-mét. Vừa bước
ra khỏi ô tô, anh thấy một cô bé đầm đìa nước mắt đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè.
Anh đến gần hỏi cô bé vì sao cô khóc. Cô bé nức nở:
- Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hồng. Nhưng cháu chỉ có 75 xu mà
giá một bông hồng những 2 đô la. Người đàn ông mỉm cười:
- Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông. Người đàn ông cẩn thận chọn
mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng mẹ qua dịch vụ. Xong
anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh
lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ ngôi mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên mộ mẹ. Ngay sau đó, người đàn
ông vội vã quay lại cửa hàng hoa. Anh huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hồng
thật đẹp. Anh lái xe một mạch về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa.
(Theo truyện đọc 4, NXB GD 2006)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
1. Câu chuyện kể về lời nói, suy nghĩ, hành động của những nhân vật nào?
A. Người đàn ông, cô bé
B. Người đàn ông, mẹ của ông ta, cô bé
C. Người đàn ông, cô bé và mẹ của cô

2. Vì sao cô bé khóc?
A. Vì cô bé không có đủ tiền mua hoa tặng mẹ
B. Vì mẹ cô bé đã mất
C. Vì không có ai đi cùng
3. Người đàn ông đã làm gì giúp cô bé?
A. Mua cho cô một bông hồng để cô tặng mẹ
B. Chở cô bé đến chỗ cô sẽ tặng hoa cho mẹ
C. Cả hai ý trên
4. Vì sao người đàn ông quyết định không gửi hoa tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện
nữa?
A. Vì ông muốn thăm mẹ.
B. Vì ông không muốn gửi hoa tươi qua dịch vụ bưu điện.
C. Vì qua việc làm của cô bé, ông cảm động và thấy cần phải tự tay trao bó hoa
tặng mẹ.
5. Trong bài đọc có ba lần sử dụng dấu hai chấm. Mỗi dấu hai chấm có tác dụng
gì?
A. Dấu hai chấm thứ nhất và dấu hai chấm thứ ba báo hiệu bộ phận sau đó là lời
cô bé; dấu hai chấm thứ hai báo hiệu sau đó là lời người đàn ông.
B. Cả 3 lần dấu hai chấm đều là báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của
người kể chuyện.
C. Cả 3 lần dấu hai chấm đều báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của cô
bé.
6. Tìm và ghi lại 3 từ láy trong bài. Đặt câu với một từ em vừa tìm được.
7. Đặt một câu có dùng từ "tặng".
--------------------------------------------------------------------------------------10 - Đề KTĐK cuối HK2 lớp 5:
A - BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I - Đọc thành tiếng (5 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – Thời gian 25 phút
MÙA THU Ở ĐỒNG QUÊ