Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Lịch sử 12

1faa22afecb370cb9aaef41f5104e608
Gửi bởi: trung123 5 tháng 12 2016 lúc 17:45:53 | Được cập nhật: hôm kia lúc 2:09:38 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 3588 | Lượt Download: 58 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975I. Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, đấu tranh chống Mĩ và tay sai miềnNam (1954 1965)1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954về Đông Dương được kí kết và nhiệm vụ chiến lược của cách mạng trong thời kì mớia. Tình hình nước Việt Nam sau khi kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954– Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắtthành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.– Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10 10 1954, bộ đội Việt Nam tiến vàotiếp quản Thủ đô. Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộccách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bước vàothời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.– miền Nam, tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộchiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đưaNgô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miềnNam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.b. Nhiệm vụ cách mạng– Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩaở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, tiến tới hòa bình thốngnhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ1954 1975.– Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: Miền Bắc có vai trò quyết định nhấtđối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấutranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miềnBắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.– Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điềukiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tuyền tuyến.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chínhquyền Sài Gòn miền Nam (1954 1965)a. Sự nghiệp cách mạng Miền Bắc– Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954-1957)+ Sau khi hoàn toàn được giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất,thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.+ Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối 1953 đến năm 1956 đã thực hiện đợt cải cách. Kếtquả: thu 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chủ cho 2triệu nông hộ. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã hoàn thành.+ nghĩa: Mặc dù có những hạn chế, việc cải cách ruộng đất đã đưa đến xoá bỏ triệt đểchế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiềuthay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.– Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 1965)– Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960):+ Xác định nhiệm vụ chiến lược chung của cách mạng cả nước: Tăng cường đoàn kết cácdân tộc, quyết tâm đấu tranh giữ vững hoà bình; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ởmiền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng, dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam; tiếntới hoà bình thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập và dân chủ; xây dựng một nước ViệtNam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tăng cường phe xãhội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình thế giới.+ Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng mỗi miền:Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủnghĩa và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đưa miền Bắc tiến lênchủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thốngnhất đất nước.Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của đếquốc Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thốngnhất đất nước.+ Xác định vai trò của cách mạng mỗi miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triểncủa cách mạng cả nước.Cách mạng dân tộc đân chủ nhân dân miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối vớisự nghiệp giải phóng miền Nam.Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, và đều nhằm thựchiện một nhiệm vụ chiến lược chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tớihòa bình thống nhất đất nước.+ Thông Kế hoạch Nhà nước năm lần thứ nhất (1961 1965); bầu Ban Chấp hànhTrung ương mới.+ nghĩaNghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam cảhai miền Nam, Bắc, hướng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giànhthắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc và cách mạng dân tộcdân chủ nhân dân miền Nam; thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.– Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước năm (1961 1965)+ Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.+ Nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đạiphong, Thành công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào Mỗi người làm việc bằnghai vì miền Nam ruột thịt.+ Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm1965 tăng lần so với năm 1960;+ Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao,nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất tấn thóc/ha…+ Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất,cải thiện đời sống nhân dân.+ Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củngcố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn;+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh;+ Hệ thống tế, chăm sóc sức khỏe được phát triển;+ Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiếntranh phá hoại miền Bắc, nhưng những kết quả đạt được là rất đáng tự hào, nhờ đó, miềnBắc đứng vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương đốivới tiền tuyến miền Nam.b. Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn– Phong trào “Đồng khởi” (1959 1960)* Điều kiện lịch sử:– Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được kí kết, nhân dân miền Nam chuyển từ đấutranh vũ trang trong kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệpđịnh; rồi phát triển lên đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ, chống những chính sáchkhủng bố của kẻ thù. Qua thực tiễn đấu tranh, lực lượng chính trị được bảo tồn và pháttriển, lực lượng vũ trang cà căn cứ địa cách mạng được xây dựng lại nhiều nơi. Đó làđiều kiện để tiếp tục đưa cách mạng tiến lên.– Những năm 1957 1959, Mĩ và tay sai tăng cường dùng bạo lực khủng bố phong tràođấu tranh của quần chúng. Tháng 5/1959, chính quyền Sài Gòn ra Luật 10 59, đặt cộngsản ngoài vòng pháp luật, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Sự đàn ápcủa kẻ thù làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mĩ và tay sai càngphát triển gay gắt. Cuộc đấu tranh miền Nam đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệtđể đưa cách mạng tién lên.– Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 1/1959) khẳng định conđường cách mạng bạo lực, chuyển cách mạng miền Nam tiến lên đấu tranh vũ trang.* Diễn biến– Phong trào từ chỗ lẻ tẻ từng địa phương như cuộc nổi dậy Vĩnh Thạnh (Bình Định),Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959, lan rộng khắpmiền Nam thành cao trào cách mạng.– Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đónhanh chóng lan nhanh toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.– Đồng khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi Trung TrungBộ.* Kết quả:– Đến năm 1960, nhân dân miền Nam đã làm chủ nhiều thôn, xã Nam Bộ, ven biểnTrung Bộ và Tây Nguyên.– Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miềnNam Việt Nam (20-12-1960), giương cao ngọn cờ đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân miềnNam, đấu tranh chống Mỹ và tay sai, nhằm thực hiện một miền Nam Việt Nam hoà bình,độc lập, dân chủ, trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc.* nghĩa– “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cáchmạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làmchiến tranh cách mạng. .– Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ miền Nam, mở rathời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.– Chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961- 1965)* Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”– Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệmbị thất bại, đế quốc Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 –1965).– “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh thực đân mới, được tiến hành bằngquân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩthuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và yêunước.– Biện pháp:+ Thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “kế hoạch Xtalây Taylo” (bình định miền Namtrong vòng 18 tháng) và “kế hoạch Giôn xơn Mắc Namara” (bình định miền Nam trong24 tháng).+ Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiếntrường; tăng nhanh viện trợ quân sự cho quân đội Sài Gòn, với nhiều vũ khí và phươngtiện chién tranh hiện đại, nhất là các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xavận”; tăng cố vấn Mĩ để chỉ huy, thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ MACV (năm 1962).+ Ra sức dồn dân, lập “ấp chiến lược”, dự định dồn 10 triệu nông dân vào 16.000 ấp,nhằm kìm kẹp và bóc lột quần chúng, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thựchiện “tát nước bắt cá”.* Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ– Trong những năm 1961 1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công, tiêudiệt nhiều đồn bốt lẻ của địch. Tháng 1/1963, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch ẤpBắc; chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “Chiến tranhđặc biệt” của Mĩ, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.– Trên mặt trận chống bình định, phong trào nổi dậy chống và phá “ấp chiến lược” diễnra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp vớigần 70% số dân.– Phong trào đấu tranh chính trị các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước pháttriển, nhất là các phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên, tiểu thương, phật tử. Phongtrào cũng phát triển mạnh các vùng nông thôn, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quântóc dài.– Do thất bại, nội bộ Mĩ và tay sai lục đục, dẫn tới cuộc đảo chính, giết chế Ngô ĐìnhDiệm và Ngô Đình Nhu (tháng 11/1963). Từ cuối năm 1964, Mĩ thực hiện kế hoạch GiônXơn Mắc Namara. Số quân Mĩ miền Nam lên tới 25 000, nhưng vẫn không cứu vãnđược tình hình.– Trong đông xuân 1964 1965, kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận, các lựclượng vũ trang giải phóng đẩy mạnh tiến công địch, giành thắng lợi trong các chiến dịchBình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà),đẩy quân đội Sài Gòn đứng trước nguy cơ tan rã.Phong trào đô thị và phong trào nổi dậy phá “ấp chiến lược” tiếp tục phát triển mạnh.Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát được 2.200 trong tổng số 16.000 ấp. Xươngsống của “Chiến tranh đặc biệt” bị bẻ gãy. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bịthất bại.– nghĩa: đây là thắng lợi có nghiã chiến lược thứ hai của quân dân miền Nam, đồngthời là thất bại có nghĩa chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiếnlược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến miền Nam.II. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược (1965 1973)1. Nhân dân miền Nam chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược (1965 1973)a. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ miền Nam (1965 1968)* Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ– Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiếntranh cục bộ” miền Nam– “Chiến tranh cục bộ” là một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiếnhành bằng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh Mĩ và quân đội Sài Gòn; nhằm nhanhchóng tạo ra ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường.– Thủ đoạn:+ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân các nước thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiệnđại vào miền Nam. Đến năm 1968,. số quân viễn chinh Mĩ miền Nam lên tới hơn 50vạn.+ Tiến hành hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 1966 và 1966 1967) bằnghàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”.+ Kết hợp với việc tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộcxây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu huỷ tiềm lực kinh tế quốc phòng miền Bắc, ngăn chặnsự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ Bắc vào Nam, đồng thời làm lung lay quyếttâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.b. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ* Thắng lợi trên mặt trận quân sự:– Ngày 18/8/1965, quân Mĩ mở cuộc hành quân vào Vạn Tường (Quảng Ngãi). Sau mộtngày chiến đấu, quân chủ lực và quân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quâncủa sư đoàn quân Mĩ có các phương tiện chiến tranh và vũ khí hiện đại, loại khỏi vòngchiến đấu 900 tên, chứng tỏ khả năng đánh thắng chiến lược “chiến tranh cục bộ”, mởđầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.– Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (Đông Xuân 1965 1966), bẻgãy 450 cuộc hành quân, trong đó có cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vàohai hướng chiến lược chính Đông Nam Bộ và Liên khu V.– Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (Đông Xuân 1966 1967) với895 cuộc hành quân, trong đó cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất làcuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằmtiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của cách mạng.– Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, diễn ra đồng loạt trên toànmiền Nam, trọng tâm là các đô thị, mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủlực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân); làm lunglay chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng némbom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh; mở rabước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.* Thắng lợi trên về chính trị, ngoại giao:– Phong trào chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược” diễn ra mạnhmẽ nông thôn. thành thị: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinhviên, Phật tử và một số sĩ quan quân đội Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tựdo dân chủ.– Từ đầu năm 1967, đấu tranh ngoại giao được nâng lên thành một mặt trận, nhằm kếthợp với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứunước tiếp tục tiến lên.– Uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ngày càng được nâng cao trêntrường quốc tế. Đến cuối năm 1967, mặt trận đã có cơ quan thường trực hầu hết cácnước xã hội chủ nghĩa và một số nước thuộc “thế giới thứ ba”. Cương lĩnh của mặt trậnđược 41 nước và 12 tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.– Sau đòn tấn công bất ngờ của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968),chính quyền Giôn-xơn phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc từ vĩ tuyến 20trở ra và bắt đầu đàm phán với Việt Nam.2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ và làmnghĩa vụ hậu phương (1965 1968)a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ (1965 1968)* Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc– Âm mưu:+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội miềnBắc.+ Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay chí chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.– Thủ đoạn:+ Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (tháng 8/1964), sau đó lấy cớ “trả đũa” quân giảiphóng tiến công quân Mĩ Plâyku (tháng 2/1965), chính thức tiến hành cuộc chiến tranhphá hoại miền Bắc lần thứ nhất.+ Huy động một lực lượng không quân và hải quân lớn, gồm hàng nghìn máy bay tối tânnhư F111, B52… và các vũ khí hiện đại, leo tháng đánh phá miền Bắc.+ Nhằm vào tất cả các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, nhà trẻ, bệnhviện, đền, chùa, nhà thờ…* Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại– Trong hơn năm (tháng 8/1964 đến tháng 11/1968), quân dân miền Bắc triển khai cuộcchiến tranh nhân dân, kết hợp ba thứ quân, kết hợp các quân chủng và binh chủng, bắnrơi 3.243 máy bay, bắt sống nhiều giặc lái Mĩ; bắn cháy, bán chìm 143 tàu chiến. Mĩ phảituyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (tháng 11/1968).b. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn– Từ năm 1959, tuyến đường chiến lược Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu đượckhai thông.– Trong năm(1965 1968), miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạntấn vũ khí, lương thực, thuốc men,… vào chiến trường miền Nam.III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 1973)1. Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”a. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ– Âm mưu:+ Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóachiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “ĐôngDương hóa chiến tranh”. “Việt Nam hóa chiến tranh” cũng là một hình thức chiến tranhxâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sựphối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy.+ Âm mưu: chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành một quốc gia riêngbiệt, thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.– Thủ đoạn:+ Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiếntrường, thay cho quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt Nam đánh ngườiViệt Nam”.+ Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăngcường chiến tranh Lào (1971), thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người ĐôngDương”.+ Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡcủa các nước này đối với nhân dân Việt Nam.+ Sẵn sàng Mĩ hoá trở lại cuộc chiến tranh khi cần thiết.b. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiếntranh” của Mĩ* Thắng lợi quân sự:– Từ tháng đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia,đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn,loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.– Từ tháng đến tháng 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tancuộc hành quân “Lam Sơn 719”, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 quân địch, giữ vữngđường hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.– Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972+ Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị làm hướngchủ yếu, cùng với các hướng tiến công Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi phát triểnrộng khắp miền Nam.+ Kết quả: chọc thủng phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên,Đông Nam Bộ, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân.+ nghĩa: giáng đòn nặng vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phảituyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “ViệtNam hóa chiến tranh”).– Ngày 16/4/1972, Tổng thống Nich-xơn phát động trở lại cuộc chiến tranh phá hoạimiền Bắc, đặc biệt là mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội và HảiPhòng. Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.Cùng với cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, miền Bắc làm tròn nghĩa vụhậu phương đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Trong ba năm (1969 1971), hàng chụcvạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trườngtăng lên 1,6 lần.* Thắng lợi về chính trị, ngoại giao:– Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đượcthành lập, được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.– Hội nghị cấp cao nước Việt Nam Lào Campuchia (tháng 4/1970), biểu thị quyếttâm của nhân dân nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.– Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình Việt Namđược kí kết, nội dung cơ bản như sau:+ Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnhthổ của Việt Nam.+ Hai bên ngừng bắn miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sựchống miền Bắc Việt Nam.+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líuquân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ, thông qua tổngtuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.+ Hai miền Nam Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước không cósự can thiệp của nước ngoài.Trên đây chỉ là phần trích dẫn 10 trang đầu của tài liệu và có thế hiển thị lỗi font, bạn muốn xem đầyđủ tài liệu gốc thì ấn vào nút Tải về phía dưới.