Tự tình thu điếu
Gửi bởi: Thành Đạt 30 tháng 9 2020 lúc 13:18:24 | Được cập nhật: 6 giờ trước (14:30:09) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 561 | Lượt Download: 3 | File size: 0.158395 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Tài liệu ôn tập HKII năm học 2020-2021 môn Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội
- Đề kiểm tra HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Hoàng Hoa Thám - Khánh Hòa, năm học 2018-2019
- Đề cương ôn thi HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Cơ bản), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Chuyên), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Một số thể loại văn học Kịch, Nghị luận (Ngữ văn 11), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Ngữ văn 11 Phong cách ngôn ngữ chính luận, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Chiều tối (Hồ Chí Minh) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Tràng Giang (Huy Cận) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Tiết
Tuần
Tự Tình ( Bài II)
I. MỤC TIÊU TIẾT DẠY
1. Kiến thức :
Giúp HS:
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le
và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
2. Kĩ năng :
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
- Kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, ra quyết định
3.Thái độ :
- Cảm thụ đúng tác phẩm thơ trữ tình.
- Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong
xã hội xưa.
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực sử
dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY, TRÒ
- Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên,
hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch
dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,...
- Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan;
soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. Tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số
Ngày giảng
Lớp Sĩ số
2. Tiến trình tiết dạy (42')
2.1 Kiểm tra bài cũ (3')
2.2 Bài mới (39')
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 4' )
- Phương pháp, kĩ thuật: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trình bày 1 phút
- Hình thức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Hoạt động của Thầy và trò
Nội dung cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ (Chọn 1 trong các cách - Nhận thức được nhiệm vụ
kđ)
cần giải quyết của bài học.
Cách 1: Tổ chức cuộc thi " Ai nhanh hơn:
- Tập trung cao và hợp tác tốt
Câu 1 : Khoảng thế kỉ nào xã hội PKVN khủng khoảng để giải quyết nhiệm vụ.
trầm trọng nhưng lại là thời kì VHTĐ VN phát triển rực - Có thái độ tích cực, hứng
rỡ nhất? (cuối 17, đầu 19)
thú.
Câu 2 : Đâu là đề tài chung của hàng loạt các tác phẩm
lớn “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ (
Đặng Trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn
Gia Thiều ), …?
(Phụ nữ)
Câu 3 : “Thân em làm lẽ vô duyên
Mỗi ngày một trận đòn ghen tơi bời
Ai ơi ở vậy cho rồi
Còn hơn làm lẽ, chồng người khổ ta.”
Bài ca dao trên là lời than thở cho bi kịch nào của người
phụ nữ xưa ? (làm lẽ)
Câu 4 : Ai là nhà thơ nữ chuyên viết về người phụ nữ ?
(Hồ Xuân Hương)
Cách 2: Tổ chức cuộc thi " Ai nhanh hơn:
Kể tên các nhà thơ nữ Việt Nam mà em biết
- Bà Huyện Thanh Quan, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân
Hương
Cách 3: Tổ chức cuộc thi "Ai biết"
Chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm kể tên các bài thơ, ca
dao viết về người phụ nữ (chủ yếu sẽ là ca dao than
thân, từ hướng này thầy cô dẫn dắt vào bài)
Cách 4: Cho học sinh nghe bài hát "Bánh trôi nước"
được phổ nhạc từ bài thơ cùng tên của HXH
Sau khi nghe xong, giáo viên hỏi học sinh: Bài hát mang
lại cho em cảm xúc gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Lắng nghe, suy nghĩ, trả lời
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Trong xã hội phong kiến- một xã hội mà người phụ nữ
bị đối xử bất công, bị coi thường, chà đạp đến đáng
thương, tội nghiệp dù họ có nhiều phẩm chất tốt đẹp.
Sống trong thời đại như thế nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã
gửi gắm những phẫn uất vào trong thơ ca. Nếu như ở
lớp 7 ta đã học bài Bánh trôi nước của bà thì bài học
hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ "Tự tình" để hiểu
rõ hơn về sự bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung về tác giả và tác phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm
vụ
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
phần tiểu dẫn
- GV gọi một HS đọc phần tiểu
dẫn SGK sau đó tóm tắt ý
chính.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm
vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ
HS Tái hiện kiến thức và trình
bày.
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- Hồ Xuân Hương (?-?) sống vào cuối thế kỉ XVIII đầu
thế kỉ XIX, quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An, sống chủ yếu
ở Thăng Long.
- Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái (tình
duyên muộn, làm lẽ, góa bụa)
- Con người Xuân Hương: sắc sảo, bản lĩnh, cá tính, tài
hoa.
- Thơ Hồ Xuân Hương: gồm cả thơ chữ Nôm và chữ
Hán; trào phúng nhưng đậm chất trữ tình; là tiếng nói
đồng cảm và bênh vực đối với người phụ nữ đồng thời
là tiếng nói khát khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng,
quyền hạnh phúc; giàu bản sắc Việt Nam; thanh mà tục,
tục mà thanh.
=> Hồ Xuân Hương được tôn là Bà chúa thơ Nôm.
2. Sáng tác:
-Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào
phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm
hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
-Tác phẩm nhan đề tự tình là tự bộc lộ tâm tình .
3.Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
GV: Lưu ý học sinh: Hồ Xuân
Hương là con người có tính
tình phóng khoáng, từng đi
nhiều nơi và thân thiết với
nhiều danh sĩ như Nguyễn Du,
Phạm Đình Hổ. Bà được mệnh
danh là “Bà chúa thơ Nôm”
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn II. Đọc–hiểu:
bản
1. Nội dung
Thao tác 1: Đọc văn bản:
- GV: Gọi 1-2 HS đọc văn
bản. GV nhận xét và đọc mẫu,
giải thích từ khó, cho hs nêu bố
cục.
- HS: đọc văn bản, nhận xét
bạn đọc văn bản như thế nào
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS
thảo luận nhóm:
Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ
Nhóm 1: Tâm trạng của tác giả
được thể hiện ntn trong hai câu
đề (Không gian, thời gian, âm
thanh...)?
Nhóm 2: Phân tích từ ngữ,
hình ảnh thể hiện tâm trạng
người phụ nữ qua 2 câu thực?
Nhóm 3: Hai câu luận tả trực
tiếp 2 hình ảnh thiên nhên độc
đáo như thế nào? Phân tích từ
ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ
của nhà thơ trước cuộc sống?
Nhóm 4: Phân tích tâm trạng
của Hồ Xuân Hương qua hệ
thống từ ngữ: ngán, xuân, lại,
thủ pháp nghệ thuật tăng tiến,
âm điệu, nhịp điệu trong hai
câu kết và cuộc đời nhà thơ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm
vụ
Hs suy nghĩ, thảo luận
a. Hai câu thơ đầu:
- Đêm khuya Vừa là khoảng thời gian con người đối
diện với chính mình trong những suy tư, trăn trở vừa
gợi ra không gian vắng lặng, yên tĩnh.
- Âm thanh văng vẳng của tiếng trống canh càng làm
cho không gian thêm quạnh hiu, con ngườicàng thấm
thía nỗi cô đơn, lẻ loi.
- Trống canh dồn:
+ Tiếng trống chuyển canh thôi thúc, liên hồi bước
đi của thời gian.
+ Tiếng trống của tâm trạng – tâm trang rối bời vừa lo
âu vừa buồn bã của một con người ý thức được sự trôi
chảy của thời gian, cuộc đời.
- Hồ Xuân Hương cảm nhận được sự bẽ bàng của
duyên phận:
+ Trơ (phơi bày ra), cái hồng nhan (kiếp hồng nhan
phận hẩm duyên ôi) đối lập với nước non thể hiện
sự dãi dầu sương gió.
+ Trơ: trơ trọi, lẻ bóng. Thủ pháp đối: cái hồng nhan
>< nước non tô đậm cảm giác cô đơn, trống vắng.
+ Trơ: bẽ bàng, tủi hổ. Thủ pháp đảo ngữ và nhịp thơ
1/3/3: nhấn mạnh vào sự bẽ bàng của duyên phận.
Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của
nhà thơ trước cảnh ngộ của mình.
- Từ trơ trong văn cảnh câu thơ không chỉ là bẽ bàng,
Giáo viên quan sát, định hướng tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách
cho hs
thức bản lĩnh, cá tính của Hồ Xuân Hương.
Bước 3: HS báo cáo kết quả
=> Tâm trạng của Hồ Xuân Hương là: một cảm giác cô
thực hiện nhiệm vụ
đơn, trống vắng trước vũ trụ và tủi hổ, bẽ bàng trước
Cử đại diện nhóm trình bày
cuộc đời.
Các nhóm nhận xét, bổ sung
2. Hai câu thực:
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến - Câu 3: Nữ sĩ mượn rượu để giải sầu chẳng những
thức
không tiêu sầu mà còn càng sầu thêm bởi:
Gv nhận xét, bình giảng, liên + Say lại tỉnh, sau mỗi lần tỉnh lại thấm thía thêm nỗi
hệ mở rộng và chốt kiến thức
đau duyên phận.
Hs lắng nghe, ghi bài
+ Cụm từ say lại tỉnh: gợi cái vòng luẩn quẩn, trở đi
Gv bình thêm 2 câu thực
trở lại, bế tắc của số phận.
Khi buồn tủi, cô đơn người xưa + Từ lại: nghĩa là lặp lại, quay lại gợi sự chán nản,
thường nâng chén tiêu sầu. thất vọng biết bao.
Nhưng Nỗi niềm tâm sự thi - Câu 4: Ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, trăng và
nhân chẳng những không tiêu người có sự đồng nhất, hòa hợp. Trăng cũng không
sầu mà còn càng sầu thêm
đem lại niềm vui, thậm chí còn khiến nhà thơ thêm
Rượu không giúp cho con buồn khi soi chiếu vào cuộc đời mình. Trăng sắp tàn
người quên đi những đau buồn. (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Cuộc đời nữ sĩ:
Nhưng thi nhân còn trăng - tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn.
người bạn muôn đời, thủy => Tâm trạng của nữ sĩ trong hai câu thực là tâm trạng
chung của thơ ca, nghệ thuật. xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng.
Người bạn tri kỉ ấy có sẻ chia
nỗi u sầu đang chất chứa trong 3. Hai câu luận:
lòng nhà thơ.
- Thiên nhiên cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản
kháng dữ dội của con người: Rêu xiên ngang mặt đất,
đá đâm toạc chân mây như vạch đất, xé trời cho thỏa
Gv liên hệ mở rộng ở hai câu uất ức, tức giận. Biện pháp đảo ngữ trong hai câu luận
luận:
làm nổi bật sự vùng lên, phá ngang của thân phận đất
HXH là một nhà thơ cá tính, đá, cỏ cây cũng là sự phẫn uất của tâm trạng.
bản lĩnh, trong các bài thơ khác - Các động từ mạnh đâm, xiên + những phụ ngữ ngang,
cũng thể hiện điều này
toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Rêu xiên
Chém cha cái kiếp lấy chồng ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất xé
chung
trời mà hờn oán, phẫn uất, phản kháng.
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng - Phép đối: Mặt đất / chân mây khẳng định thái độ
(Kiếp lấy chồng chung)
vạch đất xé trời cho thỏa nỗi uất ức.
=> Tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong hai câu luận
là: phẫn uất, phản kháng của con người có ý thức vươn
lên, không cam chịu. Đó cũng chính là cá tính, bản lĩnh
Thao tác 3:
Hướng dẫn HS tổng kết bài
học
Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ
Gv sử dụng kĩ thuật: "Trình bày
một phút" để hướng dẫn tổng
kết: mỗi học sinh sẽ nêu đặc
sắc về nội dung hoặc về nghệ
thuật của bài vừa học mà em
nắm được sau khi học xong bài
trong vòng 1 phút
Bước 2: HS thực hiện nhiệm
vụ
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả
lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ
của Hồ Xuân Hương.
4. Hai câu kết:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm. Hồ Xuân Hương đã
mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bẽ bàng.
- Xuân: vừa là mùa xuân vừa là tuổi xuân. Mùa xuân
của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân
của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại.
- Hai từ lại mang hai nghĩa khác nhau:
+ lại (1): thêm lần nữa.
+ lại (2): trở lại.
Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của
tuổi xuân. Xuân Hương cảm nhận sự trôi chảy của thời
gian, đời người với bao nỗi xót xa, tiếc nuối.
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến Mảnh tình – san sẻ - tí
– con con nhấn mạnh vào sự nhỏ bé, làm cho
nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn
san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con nên càng xót xa,
tội nghiệp
- Âm điệu, nhịp điệu câu thơ Mảnh tình – san sẻ - tí –
con con như tiếng thở dài ngao ngán, buông xuôi
theo dòng đời.
=> Tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong hai câu kết là:
ngán ngẫm, buông xuôi.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động;
đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
2. Nội dung
Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi
kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa
cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc.
- Giáo viên gọi 5-7 em thực
hiện hoạt động
- Hs khác lắng nghe, nhận xét
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP( )
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, kĩ thuật Trả lời nhanh, KT
khăn phủ bàn
- Hình thức dạy học: học sinh làm việc độc lập
Hoạt động của GV - HS
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
Câu hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác
phẩm nào?
a. Thanh Hiên thi tập.
b. Lưu hương kí.
c. Quốc âm thi tập.
d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập.
Câu hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nét
nghĩa nào?
a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về
một chỗ.
b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và
khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào
chỗ khó khăn,bế tắc.
c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với
nhịp độ ngày càng nhanh hơn.
d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian
tương đối ngắn.
Câu hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái
hồng nhan với nước non” không chứa đựng
nét nghĩa nào?
a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết
gượng trước sự chê bai, phê phán của người
Nội dung cần đạt
ĐÁP ÁN
[1]='b'
[2]='c'
[3]='a'
[4]='d'
[5]='c'
khác.
b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không
còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc
thường thấy.
c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi
một thân một mình.
d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác
biệt quá so với xung quanh, không có sự
gần gũi,hòa hợp.
Câu hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu
“Trơ cái hồng nhan với nước non”?
a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi
rơi vào tình trạng lẻ loi.
b. Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi
nhận ra hoàn cảnh của mình.
c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu
tác giả trước cuộc đời.
d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan
sắc của mình.
Câu hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên
điều gì?
a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân
vật trữ tình.
b. Những tâm trạng thường trực của nhân
vật trữ tình.
c. Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình.
d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG ( )
- Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thảo luận nhóm, kĩ thuật trả lời nhanh,
KT khăn trải bàn
- Hình thức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Đọc bài thơ Tự tình II:
1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơnbuồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản
kháng- chán ngán, chấp nhận.
1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ?
2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ
2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2
thành ngữ có từ hồng nhan.
đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh.
Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng
3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là
nhan
đa
truân ; hồng nhan bạc mệnh.
gì ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ :
Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát
cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân
dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ,
tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Phương pháp, kĩ thuật: thảo luận nhóm, kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia
nhóm, giao nhiệm vụ
- Hình thức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Hoạt động của GV - HS
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III
+ Ngâm bài thơ Tự tình
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
3. Hướng dẫn về nhà
* Đối với bài học ở tiết này
Kiến thức cần đạt
- Sưu tầm 2 bài thơ
- Tập ngâm thơ.
+ Học bài, học thuộc lòng bài thơ.
+ Về nhà làm các bài tập trong phần luyện tập.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo, Chuẩn bị bài Câu cá mùa thu – Nguyễn
Khuyến
Tiết 6- Đọc văn
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
I. MỤC TIÊU TIẾT HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt
Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân: Tấm lòng yêu
thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.
- Thấy đượcc tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình,
gieo vần, sử dụng từ ngữ,…
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu thơ Nôm Đường luật.
- Đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình.
- Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tự nhận thức
3. Thái độ:
- Có thói quen đánh giá cái hay cái đẹp của bài thơ.
- Yêu quê hương đất nước và con người qua văn học.
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực sử
dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY, TRÒ
- Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên,
hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch
dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,...
- Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan;
soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. Tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số
Ngày giảng
Lớp Sĩ số