Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) soạn văn lớp 11
Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 22 tháng 7 2019 lúc 9:03:15 | Được cập nhật: 2 giờ trước (8:30:41) Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 416 | Lượt Download: 0 | File size: 0.0298 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Tài liệu ôn tập HKII năm học 2020-2021 môn Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội
- Đề kiểm tra HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Hoàng Hoa Thám - Khánh Hòa, năm học 2018-2019
- Đề cương ôn thi HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Cơ bản), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Chuyên), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Một số thể loại văn học Kịch, Nghị luận (Ngữ văn 11), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Ngữ văn 11 Phong cách ngôn ngữ chính luận, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Chiều tối (Hồ Chí Minh) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Tràng Giang (Huy Cận) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
(tiếp theo)
KIẾN THỨC CẦN NHỚ
III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN
Giữa ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội và lời nói của cá nhân có m ối quan h ệ hai
chiều:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể, đồng thời để
lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.
- Lời nói của cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những
quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ.
GHI NHỚ
- Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân.
- Trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ng ữ chung, v ừa có nh ững nét
riêng. Cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ.
LUYỆN TẬP
Câu 1.
- Từ “nách” trong câu thơ trên của Nguyễn Du chỉ góc tường.
- Trong câu thơ này, Nguyễn Du đã chuyển nghĩa cho từ nách từ mang nghĩa chỉ vị trí
trên thân thể con người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức t ường t ạo nên m ột
góc. Như thế từ nách trong câu thơ của Nguyễn Du được dùng theo nghĩa chuyển. Nó
được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Nếu thay từ nách tường bằng góc tường
thì giá trị của câu thơ sẽ giảm đi rất nhiều.
Câu 2.
Từ xuân vốn mang nghĩa phổ quát là: "Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm
dần lên, thường được coi là mở đầu của năm " (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ
biên) nhưng xuất hiện trong văn chương, từ xuân lại mang nhiều nghĩa khác nhau:
OLM.VN, BINGCLASS.COM
1
- Trong câu thơ: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại (Hồ Xuân Hương). Từ xuân thứ nhất chỉ
tuổi xuân, còn từ xuân thứ hai lại chỉ mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân
càng khiến cho nhà thơ thêm buồn tủi, chán chường…
- Trong câu thơ sau của Nguyễn Du: Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay. T ừ xuân
trong cành xuân chỉ vẻ đẹp, tuổi xuân của người con gái.
- Từ xuân (bầu xuân) trong câu thơ của Nguyễn Khuyến: Chén quỳnh t ương ám ắp b ầu
xuân, có nghĩa chỉ chất men say nồng của rượu ngon, đồng th ời cũng có nghĩa bóng ch ỉ
sức sống dạt dào của tuổi trẻ, chỉ tình cảm bạn bè thắm thiết.
- Trong câu thơ của Hồ Chí Minh: Mùa xuân là tết trồng cây,/ Làm cho đất nước càng
ngày càng xuân. Từ xuân thứ nhất có nghĩa gốc chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên của năm,
trong khi đó từ xuân thứ hai chỉ sức sống mới và sự tươi đẹp.
Câu 3. Từ "mặt trời" trong từ điển có nghĩa là: " Thiên thể nóng sáng, ở xa Trái Đất, là
nguồn chiếu sáng và sưởi ấm chủ yếu cho Trái Đất ". Trong khi đó ở những câu thơ
dưới đây, nó lại được dùng để chỉ những hàm nghĩa khác nhau:
a. Trong hai câu thơ của Huy Cận:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng dã cài then, đêm sập cửa.
Từ mặt trời được dùng với nghĩa gốc.
b) Trong khi đó, ở hai câu thơ của Tố Hữu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chói qua tim.
Từ mặt trời lại mang ý nghĩa chỉ chân lí, lí tưởng cách mạng.
c) Trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm viết:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.
Trong hai câu thơ này, từ mặt trời thứ nhất cũng được dùng với nghĩa gốc, t ừ m ặt tr ời
thứ hai được dùng với nghĩa ẩn dụ, chỉ đứa con của người mẹ. Đối v ới ng ười m ẹ, đ ứa
con là cả một niềm hạnh phúc, niềm tin, mang ánh sáng cho cuộc đời của mẹ.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
2
Câu 4.
Trong ba câu đã cho (SGK Ngữ văn 11, tập 1, trang 36), các câu a, b có hai t ừ do
cá nhân tạo ra, chưa có trong ngôn ngữ chung của xã h ội. Chúng đ ược t ạo ra trên c ơ s ở
một tiếng đã có sẵn cùng với quy tắc cấu tạo chung hoặc chỉ dựa vào quy tắc (mô hình,
kiểu) cấu tạo chung.
a. Ở câu a, từ mọn mằn được cá nhân tạo ra khi dựa vào:
- Tiếng mọn với nghĩa là "nhỏ đến mức không đáng kể".
- Những quy tắc cấu tạo chung như:
+ Quy tắc tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m).
+ Trong hai tiếng, tiếng gốc (mọn) đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Tiếng láy lặp lại phụ âm đầu, nhưng đổi vần thành vần ăn.
Đây là quy tắc tạo từ láy phổ biến trong tiếng Việt. Các từ cùng loại như: nhỏ
nhắn, xinh xắn, đều đặn, may mắn, khoẻ khoắn, lành lặn, thẳng thắn, vừa vặn,...
Từ những phân tích trên, có thể thấy, từ mọn mằn trong tr ường h ợp này đ ược
dùng với nghĩa: nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể.
b. Trong câu b, từ giỏi giắn cũng được tạo ra theo những quy t ắc nh ư trên: láy ph ụ âm
đầu, tiếng thứ hai mang vần ăn. Từ giỏi giắn cũng có nghĩa: rất giỏi (sắc thái bi ểu c ảm
thể hiện sự mến mộ, thiện cảm).
c. Trong câu c, từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có sẵn trong ngôn ngữ là nội và soi,
đồng thời dựa vào phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính chỉ hoạt động
(đi sau) và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa (đi trước). Phương th ức c ấu t ạo t ừ này gi ống v ới
phương thức tạo ra các từ như: ngoại xâm, ngoại nhập,...
OLM.VN, BINGCLASS.COM
3