Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) (tiết 2) _ Soạn văn 9
Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 1 tháng 10 2019 lúc 8:57:55 | Được cập nhật: hôm kia lúc 11:14:32 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 473 | Lượt Download: 1 | File size: 0.044671 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề cương ôn thi học kì 1 Văn 9 năm 2019-2020
- Đề cương ôn thi vào 10 môn Ngữ văn
- Đề cương ôn thi học kì 2 Văn 9
- Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 9 năm 2018-2019
- Tuyển tập các đề nghị luận xã hội
- Bố cục với bộ đề nghị luận xã hội ôn thi HSG Văn 9
- 30 Đề giáo viên dạy giỏi môn văn
- Soạn bài Mây và Sóng Ngữ văn 9
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(tiếp theo – tiết 2)
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
1. Các cách phát triển của từ vựng:
Các cách phát triển từ vựng
Phát triển số lượng từ ngữ
Phát triển nghĩa của từ
Tạo thêm từ ngữ mới
Mượn thêm từ ngữ có
nguồn gốc nước ngoài
2. Tìm dẫn chứng minh họa:
- Phát triển nghĩa của từ: (dưa) chuột, (con) chuột, (dây) chuột (máy tính),…
- Phát triển số lượng từ ngữ:
+ Tạo thêm từ ngữ mới: Rừng phòng hộ, máy tính cây (có nghĩa là máy tính để
bàn), hàng xách tay,…
+ Mượn từ ngữ có nguồn gốc nước ngoài: ra-đi-ô, in-ter-net, cô-ca cô-la,…
3. Nếu không có sự phát triển nghĩa của từ thì không thể phát triển ngôn ngữ để
đáp ứng nhu cầu giao tiếp của ta đối với thế giới. Cho nên, sự phát tri ển t ừ v ựng
là một quy luật chung về ngôn ngữ.
II. TỪ MƯỢN
1. Ôn lại khái niệm từ mượn
- Từ mượn là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những s ự v ật,
hiện tượng, đặc điểm... mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
OLM.VN, BINGCLASS.COM, HOC24.VN, DOC24.VN
1
- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán, gồm
các từ gốc Hán và từ Hán Việt: phụ mẫu, giang sơn.
- Tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác:
+ Tiếng Pháp: xà- bông, ghi-đông, bi-đông,...
+ Tiếng Anh: in-tơ-net,...
+ Tiếng Nga: Xô-viết,...
2. Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau :
a. Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
b. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép bu ộc c ủa
nước ngoài.
c. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu
cầu giao tiếp của người Việt.
d. Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không c ần vay
mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.
Trả lời
- Nhận định (c): đúng nhất.
- Không thể chọn (a): các ngôn ngữ khác trên thế giới đều có t ừ ng ữ vay m ượn đ ể
làm giàu cho vốn từ của mình.
Không thể chọn (b): mượn từ là do nhu cầu tự thân c ủa ta đ ể phát tri ển đ ất n ước
về nhiều mặt khác nhau.
Không thể chọn (d): ta luôn luôn cần mượn từ để đáp ứng nhu cầu giao tiếp với
thế giới.
3. Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga, xăng,
phanh,... có gì khác so với những từ mượn như: a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,...?
Trả lời
- Từ mượn đã được Việt hoá hoàn toàn: săm, lốp, ga, xăng, phanh... (có nghĩa như
từ thuần Việt).
- Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn: a-xít, ti-vi, ra-đi-ô, vi-ta-min... (cấu tạo
bởi nhiều âm tiết, nhưng mỗi âm tiết không có nghĩa, chỉ tạo âm thanh cho từ, có
dấu gạch nối ở giữa).
III. TỪ HÁN VIỆT
OLM.VN, BINGCLASS.COM, HOC24.VN, DOC24.VN
2
1. Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
Trả lời
- Từ Hán Việt là từ có gốc Hán, đọc theo âm Việt. Trong ti ếng Vi ệt có m ột kh ối
lượng khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt.
Ví dụ: từ “thế kỉ” có hai yếu tố Hán Việt “thế” và “kỉ”.
- Có những yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập: sơn, thủy, phong, trần...
=> Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng nh ư t ừ mà ch ỉ dùng đ ể t ạo t ừ
ghép.
Có những yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau. Trong trường hợp
này, phải hiểu nghĩa của yếu tố Hán Việt mới hiểu được nghĩa của từ Hán Việt.
- Có hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép đẳng lập: do hai hoặc hơn hai yếu tố Hán Vi ệt có nghĩa h ợp thành,
thông thường là có chung từ loại.
Ví dụ: sơn hà = (núi) (sông)
+ Từ ghép chính phụ: do hai hoặc hơn hai yếu tố Hán Việt có nghĩa h ợp thành v ới
hai kiểu thứ tự:
Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
Yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
Ví dụ:
• ái quốc: ái: yêu, quốc: nước => chính - phụ
• quốc kì: quốc: nước, kì: cờ => phụ - chính.
2. Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau:
a. Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.
b. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
c. Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
d. Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
Trả lời
Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Vi ệt ch ịu
ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là b ộ
phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
OLM.VN, BINGCLASS.COM, HOC24.VN, DOC24.VN
3
IV. THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
1. Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
- Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, kĩ thuật, công nghệ và th ường
được dùng trong văn bản khoa học, kĩ thuật, công nghệ. Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị
một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng m ột thu ật ng ữ
và không mang tính biểu cảm.
2. Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
Trả lời
- Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay
- Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ kiến thức về khoa h ọc kĩ thu ật và
công nghệ, có ảnh hưởng to lớn đối với đời sống con người. Nhu c ầu giao ti ếp và
nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, kĩ thuật, công nghệ tăng lên
nhanh chóng. Trong tình hình này, thuật ngữ ngày càng trở nên quan trọng.
3. Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội?
Trả lời
Biệt ngữ xã hội
- Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã
hội nhất định.
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội phải phù hợp v ới tình
huống giao tiếp.
- Ví dụ:
+ Từ “Bố” còn có cách gọi khác là: Ba, cha, thầy, bọ, tía,…
+ Từ “Mẹ” còn có cách gọi khác là: Má, u, bầm, mạ,…
+ Các biệt ngữ xã hội: quay cóp, ngỗng, ôn tủ, tủ đè, trượt tủ (dùng với đối tượng
là học sinh, trẻ em khi còn ngồi trên ghế nhà trường).
V. TRAU DỒI VỐN TỪ
1. Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ:
2. Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau: bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch,
dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.
Trả lời
- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
OLM.VN, BINGCLASS.COM, HOC24.VN, DOC24.VN
4
- Bảo hộ mậu dịch: (chính sách) bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh
tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình.
- Dự thảo: thảo ra đưa thông qua (động từ); bản thảo để đưa thông qua (danh từ).
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước
ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
- Hậu duệ: con cháu của người đã chết.
- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
- Môi sinh: môi trường sống của sinh vật.
3. Sửa lỗi dùng từ trong câu:
a. "Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ty lớn trên
thế giới".
Sai từ “béo bổ”. Từ này chỉ tính chất cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể.
Có thể sửa lại là “béo bở” với nghĩa là "dễ mang lại nhiều lợi nhuận".
b. "Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy
xấu hổ mà quyết chỉ học hành, lập thân".
Dùng sai từ “đạm bạc”. Từ này có nghĩa là " có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ
ở mức tố thiểu", chẳng hạn bữa ăn đạm bạc.
Có thể thay “đạm bạc” bằng “tệ bạc” với nghĩa là "không nhớ gì ơn nghĩa, không
giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử".
c. "Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức t ại Vi ệt
Nam".
Dùng sai từ “tấp nập”. Đây là từ gợi tả quang cảnh đồng người qua lại không
ngớt.
Có thể thay “tấp nập” bằng “tới tấp” với nghĩa là "liên tiếp, dồn dập, cái này
chưa qua cái khác đã đến".
OLM.VN, BINGCLASS.COM, HOC24.VN, DOC24.VN
5