Thương vợ soạn văn 11
Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 16 tháng 7 2019 lúc 8:59:36 | Được cập nhật: 27 tháng 4 lúc 8:48:03 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 399 | Lượt Download: 4 | File size: 0.030722 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Tài liệu ôn tập HKII năm học 2020-2021 môn Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội
- Đề kiểm tra HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Hoàng Hoa Thám - Khánh Hòa, năm học 2018-2019
- Đề cương ôn thi HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Cơ bản), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Chuyên), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Một số thể loại văn học Kịch, Nghị luận (Ngữ văn 11), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Ngữ văn 11 Phong cách ngôn ngữ chính luận, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Chiều tối (Hồ Chí Minh) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Tràng Giang (Huy Cận) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương)
GHI NHỚ
- Trần Tế Xương là nhà thơ trào phúng của văn học trung đại Việt Nam.
- Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi l ại m ột cách xúc đ ộng, chân th ực
hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ
tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Câu 1. Cảm nhận về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:
- Hai từ "quanh năm" và "mom sông", một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt
động của nhân vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn b ộ cái công vi ệc lam lũ c ủa ng ười
vợ thảo hiền.
=> Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ng ược
xuôi của bà Tú. Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã m ượn hình ảnh con
cò trong ca dao để nói về bà Tú:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
- Ba từ "khi quãng vắng" đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo
âu, nguy hiểm.
- Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ " lặn lội" lên đầu câu) và dùng từ "thân cò" thay
cho từ "con cò" càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không nh ững th ế,
từ "thân cò" còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ vì thế, mà cũng sâu s ắc
hơn, thấm thía hơn.
- Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú:
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
1
Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề
buôn bán nhỏ. Hơn thế nữa "buổi đò đông" còn hàm chứa không phải ít những lo âu,
nguy hiểm "khi quãng vắng".
=> Bốn câu thơ đầu thực tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, cũng đồng thời
cho ta thấy tấm lòng xót thương da diết của Tú Xương.
Câu 2. Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.
- Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn v ới
chồng con. Từ "đủ" trong "nuôi đủ" vừa nói số lượng, vừa nói chất l ượng. Oái oăm
hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh
nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai
bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,... Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự khi ếm
khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.
- Ở bà Tú, sự đảm đang tháo vát đi liền với đức hi sinh. Như đã phân tích ở trên, cái
đức hi sinh vì chồng vì con của bà Tú trước hết thể hi ện ở vi ệc bất ch ấp gian khó,
chạy vạy bán buôn để nuôi gia đình. Nếu chỉ có thế thôi thì cũng đủ để nhà th ơ c ảm
thương và trân trọng lắm rồi. Song dường như những lời thơ miêu tả còn chưa đ ủ, Tú
Xương còn bình luận tiếp:
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Thành ngữ "năm nắng mười mưa" vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được
dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương,
chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú nữa.
Câu 3. Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là l ời t ự phán
xét, tự lên án:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Tiếng "chửi" thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà v ợ, nh ưng th ực ch ất
là lời tác giả tự trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hi ện tình c ảm r ất đ ặc bi ệt
của nhà thơ với vợ.
Câu 4. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện rất sâu sắc:
- Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và b ức
chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ c ủa Tú X ương,
OLM.VN, BINGCLASS.COM
2
dường như bao giờ người ta cũng gặp hai hình ảnh song hành: Bà Tú hi ện lên phía
trước và ông Tú khuất lấp ở phía sau.
- Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng v ẫn hi ển
hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là c ả m ột t ấm lòng,
không chỉ là thương mà còn là biết ơn đối với người vợ.
- Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là nh ững đi ều làm nên nhân cách c ủa Tú
Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú l ấy ông Tú là do
"duyên" nhưng "duyên" một mà "nợ" hai. Tú Xương tự coi mình là cái n ợ đ ời mà bà Tú
phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhi ều. Có l ẽ cũng chính b ởi
điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: " Có chồng hờ hững
cũng như không".
- Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những quan
điểm của nhà nho: Quan điểm "trọng nam khinh nữ", "xuất giá tòng phu" (lấy chồng
theo chồng), "phu xướng, phụ tuỳ" (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng. Tú Xương
dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra nh ững khuy ết thi ếu c ủa
mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.
III. LUYỆN TẬP
Đề bài: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn h ọc dân gian trong bài
thơ trên.
Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng
tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
- Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa. Có khi nó được dùng
để nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương, chịu khó (" Con cò lặn
lội bờ sông - Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non "). Có khi lại tượng trưng cho thân
phận người lao động nói chung; với nhiều bất trắc, thua thiệt (" Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao").
Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song d ường nh ư
ứng vào một thân phận cụ thể (như trong bài thơ Thương vợ là nói về bà Tú chẳng
hạn) nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Nh ư đã phân tích, con cò trong ca
dao tội nghiệp trong cái rợn ngợp của không gian còn con cò trong thơ của Tú Xương
thì bị bao vây bởi cả không gian lẫn thời gian rợn ngợp, heo hút. Hơn th ế n ữa, so v ới t ừ
"con cò" trong ca dao thì từ " thân cò" của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do
vậy mà tình thương yêu của Tú Xương cũng sâu sắc và thấm thía hơn.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
3
- Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ "năm nắng m ười m ưa" đ ược v ận
dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ "nắng mưa" chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số
lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với " nắng mưa" tạo nên
một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó là vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện
được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
4