Soạn văn Tổng quan văn học Việt Nam
Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 30 tháng 5 2019 lúc 10:48:22 | Được cập nhật: hôm qua lúc 2:28:03 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 383 | Lượt Download: 0 | File size: 0.045101 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Phân tích bài thơ Khe chim kêu Ngữ Văn lớp 10
- Đề cương ôn thi HKI Ngữ Văn 10, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021.
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 10 chương trình chuyên, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa học kì II Ngữ Văn 10 chương trình cơ bản, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Ngữ văn 10), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (NGỮ VĂN 10), TRƯỜNG THPT QUỐC OAI - HÀ NỘI.
- TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (TRÍCH CHINH PHỤ NGÂM - ĐẶNG TRẦN CÔN), TRƯỜNG THPT QUỐC OAI - HÀ NỘI.
- Tác giả Nguyễn Du (Ngữ văn 10), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Hồi trống cổ thành Ngữ Văn 10 , trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Ngữ văn 10 Trao duyên, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
Câu 1.
Câu 2. Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
1.Bối
cảnh
2.Tác
giả
BINGCLASS
Văn học trung đại
- Xã hội: tồn tại chế độ phong
kiến, công cuộc dựng nước và
giữ nước.
- Tư tưởng: chịu ảnh hưởng
của nền tư tưởng lớn, như Nho,
Phật, Đạo.
- Văn hóa: Tiếp nhận và ảnh
hưởng của văn hóa vùng Đông
Á, Đông Nam Á, đặc biệt là
Trung Quốc.
- Chủ yếu là các nhà nho.
Văn học hiện đại
- Xã hội: phương Tây xâm lược,
đất nước trong công cuộc đấu
tranh, thống nhất và đổi mới.
- Tư tưởng: chịu ảnh hưởng của
văn hóa phương Tây, đặc biệt là
Pháp.
- Văn hóa: nhiều loại hình mới ra
đời, tầng lớp công chúng tiếp
nhận và sáng tác đông đảo đã tạo
nên đời sống văn học sôi nổi.
- Đội ngũ sáng tác chuyên
nghiệp, đã hình thành nghề sáng
tác.
1
3. Văn
tự
4.Thi
pháp
5.Thể
loại
Sáng tác bằng chữ Hán và chữ
Nôm.
Tính ước lệ
Tính sùng cổ
Tính phi ngã
- Thể loại tiếp thu từ Trung
Quốc (sáng tác chữ Hán)
- Thể loại là sáng tạo riêng của
dân tộc (chữ Nôm)
- Sáng tác chữ Hán: thơ thiền Lí
Trần, truyện truyền kì, kí sự,
tiểu thuyết chương hồi,…
- Sáng tác chữ Nôm: thơ Nôm,
truyện Nôm, ngâm khúc, hát nói,
…
Chủ yếu sáng tác bằng chữ quốc
ngữ.
Lối viết hiện thực + đề cao cá
tính sáng tạo, cái “tôi” cá nhân.
- Nhiều thể loại mới ra đời: thơ
Mới, kịch nói, tiểu thuyết.
- Từ thế kỉ X – trước Cách mạng
tháng tám 1945:
+ 1900 – 1930: văn học giao thời
+ 1930 – 1945: Thơ mới, thơ
Cách Mạng, Lãng Mạn, Hiện
thực phê phán.
- Từ Cách mạng tháng 8/1945 –
nay:
+ 1945 – 1975: Thơ ca yêu nước
+ 1975 – nay: công cuộc đổi mới
nội dung và nghệ thuật văn
chương.
=> Văn học viết Việt Nam phát triển qua hai thời kì: Th ời kì văn h ọc trung đ ại
(từ thế kỉ X – XIX) và thời kì văn học hiện đại từ (XX – nay). Tr ải qua quá trình
phát triển lâu dài, không ngừng vận động, văn học Việt Nam đã kết tinh đ ược
những kiệt tác văn học, những tác gia văn học lớn. Nhờ đó, văn học Việt Nam có
vị trí nhất định trong nền văn học nhân loại.
6.Thành
tựu
Câu 3: Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam
đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình c ảm c ủa con ng ười Vi ệt
Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
Trả lời:
Đời sống tư tưởng tình cảm của con người Việt Nam trong văn học đ ược th ể
hiện trong nhiều mối quan hệ đa dạng: mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa con người với quốc gia, dân tộc, con người với xã h ội, và con ng ười
với ý thức về bản thân.
1. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên.
BINGCLASS
2
a. Trong văn học dân gian, mối quan hệ giữa con người với thế gi ới t ự nhiên
được thể hiện ở:
- Quá trình ông cha ta nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên:
Ví dụ như giải thích sự tích hình thành núi non có Sự tích Ông Đùng, bà Đùng;
giải thích hiện tượng lũ lụt và ước mơ của ông cha ch ế ng ự và chi ến th ắng
thiên nhiên có Sơn Tinh, Thủy Tinh; những câu ca dao, t ục ng ữ đúc k ết kinh
nghiệm về lao động sản xuất, thời tiết…
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên.
Ví dụ:
“Ở đâu năm cửa chàng ơi / Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng ” đó là
những câu hát đối đáp của trai gái thử tài về kiến thức địa lí.
“Đường vô xứ Huế quanh quanh / Non xanh nước biếc như tranh h ọa đồ” đó là
những câu ca dao lưu dấu ấn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. …
b. Trong văn học trung đại: mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên gắn liền
với những lí tưởng về đạo đức, thẩm mĩ.
Ví dụ:
Hình tượng Tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho sự chính trực, khiêm nhường,
kiên cường, cao quý của người quân tử.
Đề tài Ngư, tiều, canh, mục thể hiện lí tưởng thanh cao, ẩn dật, không màng
danh lợi của các nhà Nho.
c. Trong văn học hiện đại, con người trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên
được thể hiện ở tình yêu quê hương, yêu nước, yêu cuộc sống, đặc biệt là tình
yêu đôi lứa.
Ví dụ: Cô Tô – Nguyễn Tuân, Vượt thác – Võ Quảng, tập Truyện Tây Bắc – Tô
Hoài, Sóng – Xuân Quỳnh…
2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc.
a. Văn học dân gian: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt r ốn, s ự
căm ghét các thế lực xâm lược giày xéo quê hương.
Ví dụ: Ca dao về Hai Bà Trưng, Bà Triệu:
“Ru con con ngủ cho lành,
BINGCLASS
3
Để mẹ gánh nước rửa bành ông voi.
Muốn coi, lên núi mà coi,
Có bà Triệu tướng cưỡi voi, đánh cồng.
Túi gấm cho lẫn túi hồng
Têm trầu cánh kiếm cho chồng ra quân”
Hay truyền thuyết Thánh Gióng, Thạch Sanh, An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy,…
b. Văn học trung đại: ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc, truyền thống văn hiến
lâu đời của dân tộc.
Ví dụ: Những tác phẩm nổi tiếng như Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn, Bình
ngô đại cáo – Nguyễn Trãi, Nam quốc sơn hà, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc –
Nguyễn Đình Chiểu.
c. Văn học hiện đại: sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa.
Văn học hiện đại cũng ghi nhận nhiều tác gia, tác phẩm lớn như Hồ Chí Minh,
Tố Hữu,… Ví dụ như: Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh, Việt Bắc – Tố Hữu, Đất
nước – Nguyễn Đình Thi, Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà nu –
Nguyễn Trung Thành,… Văn học thời kì này đã góp phần kiện toàn hệ thống nội
dung của chủ nghĩa yêu nước.
3. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với xã hội
* Ước mơ về xã hội công bằng, khẳng định niềm tin vào tương lai.
* Tố cáo các thế lực chuyên quyền, chà đạp lên quyền sống và thân phận con
người; bày tỏ niềm cảm thông với những số phận, kiếp người bất hạnh.
* Ca ngợi con người biết đấu tranh, cải tạo xã hội.
=> Cảm hứng xã hội đã tạo tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa
nhân đạo trong văn học xã hội.
Ví dụ:
- Văn học dân gian:
BINGCLASS
4
“Con quan thì lại làm quan
Con sãi ở chùa thì quét lá đa
Bao giờ dân nổi cam qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa.”
(Ca dao)
Hoặc câu:
“Chớ than phận khó ai ơi
Còn da lông mọc còn chồi nảy cây”
(Mười cái trứng)
- Văn học trung đại: Thơ của Hồ Xuân Hương, thơ Tú Xương, Nguyễn Khuyến,
Thơ Nguyễn Du…
- Văn học hiện đại: Tắt đèn – Ngô Tất Tố, Lão Hạc – Nam Cao, Vợ chồng A
Phủ - Tô Hoài,…
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân
- Con người ý thức sâu sắc về bản thân. Thực chất yếu tố, ý thức cá nhân đã
được manh nha từ thời trung đại nhưng do tính phi ngã, ước l ệ nên tính cá nhân
cá thể thường được ẩn giấu sau những vần thơ. Còn trong văn h ọc hi ện đ ại l ại
không ngại bộc lộ cá tính, cái tôi của mình.
- Con người còn được đặt trong ý thức cộng đồng. Đặt trong những hoàn c ảnh
lịch sử nhất định, phải đấu tranh cải tạo thiên nhiên hay đ ấu tranh ch ống ngo ại
xâm thì con người lại đứng trong một cộng đồng, góp sức để cải tạo và thay đổi
xã hội.
- Nhờ có sự đan cài giữa con người cá nhân và con người cộng đồng mà cũng
góp phần xây dựng nên những tư tưởng đạo lí làm người với nhiều phẩm chất
tốt đẹp như lòng yêu nước, thương nòi, tinh thần tập thể, nhân ái, khoan hòa,…
=> Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực sâu sắc đời sống t ư t ưởng, tình
cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
BINGCLASS
5