Soạn văn Ôn tập văn học trung đại Việt Nam Ngữ văn lớp 11
Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 9 tháng 7 2019 lúc 16:49:00 | Được cập nhật: hôm qua lúc 12:47:28 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 463 | Lượt Download: 1 | File size: 0.033721 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Tài liệu ôn tập HKII năm học 2020-2021 môn Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội
- Đề kiểm tra HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Hoàng Hoa Thám - Khánh Hòa, năm học 2018-2019
- Đề cương ôn thi HKI Ngữ Văn 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Cơ bản), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn 11 (Chuyên), trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Một số thể loại văn học Kịch, Nghị luận (Ngữ văn 11), trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Ngữ văn 11 Phong cách ngôn ngữ chính luận, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Chiều tối (Hồ Chí Minh) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Tràng Giang (Huy Cận) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Ngữ văn 11, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. NỘI DUNG
Câu 1. Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế k ỉ XVIII đ ến h ết
thế kỉ XIX:
- Nội dung yêu nước: yêu thiên nhiên, đất nước, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc,
ý chí chiến đấu bất khuất chống giặc ngoại xâm.
- Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn tr ước, ở giai
đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới:
+ Ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước ( Chiếu cầu hiền - Ngô Thì
Nhậm)
+ Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ)
+ Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc ( Bài ca ngắn đi trên
bãi cát - Cao Bá Quát),...
+ Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm h ưởng bi tráng,
thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2.
- Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện m ột trào l ưu nhân đ ạo ch ủ
nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành m ột trào l ưu b ởi
trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang n ội dung
nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ
Xuân Hương,...
- Những nội dung chủ đạo chủ yếu thể hiện trong văn học giai đoạn này là:
+ Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người;
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm, lên án những thế l ực tàn b ạo chà đ ạp con
người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.
- Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những bi ểu hi ện m ới so v ới các giai
đoạn văn học trước:
OLM.VN, BINGCLASS.COM
1
+ Hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế ( Truyện Kiều,
thơ Hồ Xuân Hương)
+ Ý thức về cá nhân đậm nét hơn (ý thức về quyền sống cá nhân, h ạnh phúc cá nhân,
tài năng cá nhân,.... qua các tác phẩm như Độc Tiểu Thanh kí - Nguyễn Du, Tự tình (bài
II) - Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ).
Câu 3. Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa
Trịnh.
Có thể tham khảo dàn bài chi tiết sau đây:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu lu ận đi ểm
của đề)
b. Thân bài: Cần triển khai rõ các ý sau:
* Bức tranh hiện thực về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
- Quang cảnh nơi phủ chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém ph ần tôn
nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa. Những tiếng quát tháo, truy ền
lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, s ợ s ệt
… có những cửa gác, mọi việc đều có quan truyền mệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc khám
bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ.
- Cùng với sự xa hoa là cung cách sinh hoạt đầy ki ểu cách: t ừ n ơi ở đ ến ti ện nghi, t ừ
vật dụng đến đồ ăn thức uống. Đến cả việc đi đứng, nói năng cũng vô cùng kiểu cách.
* Cuộc sống nơi Trịnh phỉ thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra s ự ốm
yếu của thái tử Cán. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng âm khí nơi phủ chúa.
- Qua cách nói mỉa mai châm biếm của tác giả, ta thấy sự l ộng quy ền c ủa nhà chúa v ới
quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia
đình; sự thật bù nhìn của vua Lê khi ấy… Cuộc sống vật ch ất đ ầy đ ủ giàu sang nh ưng
phẩm chất tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng. Đó cũng chính là hình ảnh suy y ếu m ục
ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII.
- Qua cách miêu tả người tả cảnh rất khách quan, tác giả đã ngầm phê phán kín đáo
cảnh giàu sang, sa hoa quyền uy ghê gớm của chúa Trịnh đồng thời thể hiện tâm hồn
cao thượng, khát khao cuộc sống tự do không màng danh lợi của vị danh y H ải Th ượng
Lãn Ông.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
2
Câu 4. Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Giá trị nội dung: Nổi bật nhất trong sáng tác của Nguyễn Đình Chi ểu là n ội dung đ ề
cao đạo lí nhân nghĩa qua Truyện Lục Vân Tiên và nội dung yêu nước qua Ngư Tiều y
thuật vấn đáp, Chạy giặc và nhất là qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Giá trị nghệ thuật: Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Đình Chiểu về nghệ thuật là
tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
- Lí giải: Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có m ột hình t ượng hoàn
chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc , hình
tượng người anh hùng nông dân nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng b ởi ở hình t ượng này có
sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) với yếu tố tráng (hào hùng). Yếu tố bi được gợi
lên từ đời sống lam lũ, vất vả, từ nỗi đau thương, m ất mát cúa ng ười nghĩa sĩ và ti ếng
khóc xót đau của người còn sống. Yếu tố tráng thể hiện ớ lòng căm thù gi ặc, lòng yêu
nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ngợi ca công đ ức nh ững ng ười
đã hi sinh vì quê hương, đất nước. Tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng
khóc đau thương mà lớn lao, cao cả.
II. PHƯƠNG PHÁP
Câu 1.
STT
Tác giả
1
Lê Hữu Trác
2
Hồ Xuân Hương
3
Nguyễn Khuyến
OLM.VN, BINGCLASS.COM
Tác phẩm
Nội dung và nghệ thuật
Vào phủ chúa - Nội dung: Bức tranh về cuộc sống
Trịnh
nơi phủ chúa. Và thái độ coi thường
danh lợi của tác giả.
- Nghệ thuật: quan sát tinh tế, chọn lọc
các chi tiết có ý nghĩa, bút pháp hiện
thực sâu sắc
Tự tình II
- Nội dung: Tâm trạng của Hồ Xuân
Hương. Lời thách thức duyên phận,
khát vọng sống và khát vọng hạnh
phúc.
- Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ dân tộc,
hình ảnh đặc sắc, việt hóa thơ đường
luật.
Câu cá mùa thu
- Nội dung: bức tranh đẹp về mùa thu,
tình yêu thiên nhiên và tâm sự thầm kín.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ trong sáng,
giản dụ, sử dụng tử vận khéo kéo, tài
3
4
Trần Tế Xương
Thương vợ
5
Nguyễn
Trứ
6
Cao Bá Quát
7
Nguyễn
Chiểu
Đình Lẽ ghét thương
8
Nguyễn
Chiểu
Đình Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc
9
Ngô Thì Nhậm
10
Nguyễn Trường Xin
Tộ
luật
Công Bài
ca
ngưởng
ngất
Bài ca ngắn đi
trên bãi cát
Chiếu cầu hiền
lập
khoa
tình,…
- Nội dung: ca ngợi vợ, thương vợ
đồng thời cười chính mình vô dụng.
- Nghệ thuật: trào phúng mỉa mai, từ
láy, số đếm,…
- Nội dung: Kể về cuộc đời làm quan
sau đó về hưu của nhà thơ.
- Nghệ thuật: sử dụng từ hán việt, thể
hát nói phóng khoáng
- Nội dung: biểu lộ sự chán ghét của
một trí thức đối với con đường danh
lợi tầm thường và niềm khao khát thay
đổi cuộc sống.
- Nghệ thuật: thể thơ có tính chất tự
do, phóng khoáng, từ ngữ linh hoạt.
- Nội dung: tình cảm yêu ghét phân
minh, lòng thương dân sâu sắc, ca ngợi
đạo lí nhân nghĩa,…
- Nghệ thuật: lời thơ mộc mạc, chân
chất, giàu cảm xúc,…
- Nội dung: Tượng đài bất tử của
người nông dân nghĩa sĩ và tiếng khóc
bi tráng cho một thời lịch sử đau
thương của dân tộc.
- Nghệ thuật: khắc họa hình tượng
nghĩa sĩ, kết hợp chất trữ tình với hiện
thực, ngôn ngữ bình dị, sinh động
- Nội dung: kể về việc vua Quang
Trung lên ngôi hoàng đế và mong
người hiền tài ra giúp nước.
- Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, luận
điểm xác đáng.
- Nội dung: sự cần thiết của luật pháp
đối với xã hội.
- Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, luận
cứ rõ ràng.
Câu 2.
a. Tư duy nghệ thuật:
OLM.VN, BINGCLASS.COM
4
- Về phương diện nội dung: bài thơ lấy đề tài từ cuộc sống thôn quê - m ột khung c ảnh
làng quê, một ao thu tức là phá vỡ tính quy phạm về phương di ện đ ề tài trong văn
chương trung đại. Chính trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống, điệu sống của nhân dân,
nhà thơ đã phát hiện ra được mối quan hệ giàu tính giá tr ị nhân văn gi ữa thiên nhiên và
đời sống con người với những hình tượng thơ chân thực, sinh động, gần gũi v ới tâm
hồn dân tộc.
- Về phương diện hình thức nghệ thuật: Bài thơ được sáng tạo bằng ch ữ Nôm cho nên
có thể miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn học ch ữ Hán nh ững nét phong phú
và mỹ lệ của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam, có th ể bi ểu l ộ m ột cách sâu s ắc và
tế nhị hơn những khía cạnh độc đáo trong tâm hồn người Việt. Các t ừ ng ữ: g ợn tí, đ ưa
vèo, trong veo... cách sử dụng vần điệu.... đã đem lại cho bài th ơ m ột s ức bi ểu c ảm r ất
lớn khi miêu tả thiên nhiên cũng như tâm trạng của nhà thơ.
b. Quan điểm thẩm mĩ:
* Truyện Lục Vân Tiên (trích đoạn "Lẽ ghét thương")
- Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá: Là những triều đại trong l ịch s ự Trung Qu ốc v ới nh ững ông
vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn -> Nhấn mạnh sự khinh ghét
của ông Quán với loại người này, từ số nói rõ quan điểm về "ghét" của ông quán.
- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, L ạc => Là
những điển tích về những người có tài đức nhưng lại phải chịu một cuộc đời vất vả, bị
gièm pha, bị người hại --> Nhấn mạnh tấm lòng của ông Quán về thương yêu con
người.
* Bài ca ngất ngưởng:
- Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ... nhằm lên cái thú tiêu dao c ủa m ột
người sống ngoài vòng danh lợi, đồng thời cũng là để khẳng đ ịnh s ự ng ất ng ưởng c ủa
mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa...
* Bài ca ngắn đi trên bãi cát:
- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi.... là những điển tích, điển cố, những thi liệu hán được Cao
Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh l ợi
tầm thường đồng thời thể hiện niềm khao khát đổi thay cuộc sống.
c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong bài Bài ca ngắn đi trên bãi
cát của Cao Bá Quát.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
5
- Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ
sử dụng khá hiệu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc
nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, s ẵn
sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi.
- Nhà thơ gọi con đường mình đang đi là con đường cùng. Hình ảnh con đ ường cùng ấy
có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy
không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.
d. Thể loại:
* Một số tác phẩm thể loại gắn liền với tên tác phẩm là:
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế).
- Bài ca ngất ngưởng (hát nói).
- Chiếu dời đô (chiếu).
- Bình Ngô đại cáo (cáo).
- Hịch tướng sĩ (hịch).
- Hoàng lê nhất thống chí (chí).
- Thượng kinh kí sự (kí sự).
- Vũ trung tùy bút (tùy bút).
* Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật:
- Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được th ể hi ện ở 5 đi ều sau: lu ật,
niêm, vần, đối và bố cục.
- Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đ ối ý,
nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu trên ph ải đ ối v ới các ch ữ
thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu dưới cả về âm và ý. Nh ưng làm đ ược nh ư th ế thì r ất
khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, th ứ ba, th ứ năm
không cần theo luật).
* Đối trong thơ thất ngôn bát cú:
- Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng và thanh tr ắc, và
dùng các chữ thứ 2-4-6 và 7 trong một câu thơ để xây dựng luật. Thanh bằng gồm các
chữ có dấu huyền hay không dấu; thanh trắc gồm các dấu: sắc, hỏi, ngã, nặng.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
6
+ Nếu chữ thứ 2 của câu đầu tiên dùng thanh bằng thì g ọi là bài có "lu ật b ằng"; n ếu
chữ thứ 2 câu đầu dùng thanh trắc thì gọi là bài có "luật trắc".
+ Trong một câu, chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải giống nhau về thanh đi ệu, và ch ữ th ứ 4
phải khác hai chữ kia. Ví dụ, nếu chữ thứ 2 và 6 là thanh b ằng thì ch ữ th ứ 4 ph ải dùng
thanh trắc, hay ngược lại. Nếu một câu thơ Đường mà không theo quy đ ịnh này thì
được gọi "thất luật".
- Đối ý: Nguyên tắc cố định của một bài thơ Đường luật là ý nghĩa của hai câu 3 và 4
phải "đối" nhau và hai câu 5, 6 cũng "đối" nhau. Đối thường đ ược hi ểu là s ự t ương
phản (về nghĩa kể cả từ đơn, từ ghép, từ láy) bao gồm cả sự tương đương trong cách
dùng các từ ngữ. Đối chữ: danh từ đối danh từ, động từ đối động từ. Đối cảnh: trên đối
dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh... Nếu một bài thơ Đường luật mà các câu 3, 4 không
đối nhau, các câu 5, 6 không đối nhau thì bị gọi "thất đối".
* Đặc điểm của thể loại hát nói:
- Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn đi ệu ch ủ
đạo của lối hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát nhà trò, hát nhà tơ, …)
- Thơ hát nói có những đặc điểm sau:
+ Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.
+ Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ng ữ điệu nói v ới gi ọng buông th ả t ự
do.
- Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) thể hiện rõ những đặc điểm trên của thể loại
hát nói.
OLM.VN, BINGCLASS.COM
7