Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản

Gửi bởi: Nguyễn Thị Ngọc 30 tháng 12 2019 lúc 15:00:02


Mục lục
* * * * *
Xây dựng đoạn văn trong văn bản

I. THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN?

NGÔ TẤT TỐ VÀ TÁC PHẨM “TẮT ĐÈN”

          Ngô Tất Tố (1893 – 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ông là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá trị; một nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Sau Cách mạng, nhà văn tận tụy trong công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ông: các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940), các phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940);…

          Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố. Qua vụ thuế ở một làng quê, nhà văn đã dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc về nông thôn Việt Nam đương thời. Tắt đèn đã làm nổi bật mối xung đột giai cấp hết sức gay gắt giữa bọn thống trị và người nông dân lao động trong xã hội ấy. Trong tác phẩm, nhà văn đã phơi trần bộ mặt tàn ác, xấu xa của bọn phong kiến thống trị ở nông thôn, từ bọn địa chủ keo kiệt độc ác, bọn hào lí tham lam hống hách, bọn quan lại dâm ô bỉ ổi đến bọn tay sai hung hãn, đểu cáng. Chúng mỗi tên mỗi vẻ nhưng tất cả đều không có tính người. Đặc biệt, qua nhân vật chị Dậu, tác giả đã thành công xuất sắc trong việc xây dựng hình tượng một người phụ nữ nông dân sống trong hoàn cảnh tăm tối cực khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Tài năng tiểu thuyết của Ngô Tất Tố được thể hiện rất rõ trong việc khắc họa nổi bật các nhân vật tiêu biểu cho các hạng người khác nhau ở nông thôn, tất cả đều chân thực, sinh động.

(Theo Nguyễn Hoành Khung)

1. Văn bản gồm 2 ý chính, mỗi ý được khái quát thành 1 đoạn:

- Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố.

- Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm Tắt đèn.

2. Nhận diện đoạn văn dựa vào:

- Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.

- Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn.

- Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm).

- Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.

3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.

II. TỪ NGỮ VÀ CÂU TRONG ĐOẠN VĂN

1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn:

a. Các từ ngữ duy trì ý tứ của toàn đoạn: "Ngô Tất Tố", "Ông", "nhà văn", "tác phẩm chính của ông". => Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.

b. Câu "Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố." ➜ khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.

=> Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn.

c. Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a. Xét về mặt hình thức:

- Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn

- Xét về mặt nội dung:

+ Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề

+ Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề

- Cách diễn đạt:

+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành

+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch

➜ Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề, câu đó được duy trì bằng từ ngữ then chốt. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.

b. Câu chủ đề "Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào" đứng ở cuối đoạn.

=> Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.

- Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành.

GHI NHỚ

- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.

- Đoạn văn thường có từ ngữ, chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

III. LUYỆN TẬP

Bài 1.

AI NHẦM

          Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may, bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.

          Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

- Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh.

- Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều "chết nhầm".

Bài 2.

a. Câu chủ đề "Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương." – triển khai theo kiểu diễn dịch (từ khái quát đến cụ thể)

b. Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời ➜ triển khai theo kiểu song hành

c. Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề (Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác…) ➜ Triển khai theo kiểu song hành

Bài 3.

          Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi cuộc đời xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng xuyên suốt chiều dài lịch sử chính là sự đoàn kết, lòng yêu nước nồng nàn của cả quốc gia, dân tộc.

Bài 4.

a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công

          Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, trong đó có việc hướng tới đích. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bại. Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau. Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bại. Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.

b. Giải thích tại sao người xưa lại nói Thất bại là mẹ thành công.

          Người xưa với quan niệm vũ trụ đều được đặt trong sự tuần hoàn của nó. Vòng đời là một chuỗi sinh – trụ - dị - biệt. Con người khi tích lũy đủ về lượng sẽ dẫn đến thay đổi về chất. Như vậy, thất bại chỉ là những phép thử để con người có được bài học cho mình, tích lũy kinh nghiệm để trưởng thành hơn. Khi trưởng thành cũng đồng nghĩa với việc ta sẽ gặt hái được thành công. Như vậy, trong câu tục ngữ hàm chứa lời khuyên con người hãy tích cực lạc quan trước những khó khăn, trở ngại, vấp ngã. Bởi mỗi lần thất bại, ta đều rút ra được bài học và hoàn thiện bản thân mình. Đừng quá nản lòng trước những khó khăn.

c. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công trong cuộc sống.

          Trong cuộc sống, có rất nhiều tấm gương minh chứng cho sự đúng đắn của câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công”. Ta biết đến một Thomas Edison trải qua hàng trăm thí nghiệm thất bại, tuổi nhỏ bị thầy giáo đánh giá là “khùng điên” vì đặt ra quá nhiều câu hỏi “Vì sao” để rồi ông tạo ra hàng nghìn công trình, phát minh có giá trị mà nhân loại ngày nay vẫn thừa hưởng. Ta biết đến một tỉ phú Bill Gates từng trượt đại học, lập nghiệp từ sớm nhưng nhờ nghị lực, sáng tạo mà ông gặt hái được nhiều thành công. Ta biết đến một Nick Vujicic sinh ra vốn là một cậu bé không tay chân, tưởng chừng sinh ra trên đời đã là một sự trêu ngươi, một sự thất bại. Nhưng anh không hề từ bỏ, vẫn kiên cường trở thành một trong những sinh viên của trường đại học dù bị nhiều người cười nhạo; anh trở thành người truyền cảm hứng khắp thế giới. Như vậy, thất bại là mẹ thành công. Thất bại là bước đệm, là cuộc tập dượt, là phép thử cho ý chí nghị lực của con người. Người không từ bỏ sẽ là người chiến thắng. Tuy nhiên không nên vì thế mà cho rằng bản thân được nhiều lần thất bại hay lún vào vết xe đổ. Mỗi lần thất bại quan trọng là phải rút ra cho mình được một bài học, một kinh nghiệm, để không mắc phải nữa.


Được cập nhật: hôm qua lúc 9:31:16 | Lượt xem: 509

Các bài học liên quan