Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Gửi bởi: Nguyễn Thị Ngọc 30 tháng 12 2019 lúc 15:25:41


Mục lục
* * * * *
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

I. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG

Quan sát từ in đậm trong các ví dụ sau:

Sáng ra bờ suối, tối vào hang

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng

                             (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào

                   (Tố Hữu, Khi con tu hú)

- Bắpbẹ ở đây đều có nghĩa là “ngô”.

- Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô:

+ Bắp, bẹ: là từ địa phương.

+ Ngô: là từ toàn dân.

II. BIỆT NGỮ XÃ HỘI

Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

a. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:

- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Trả lời:

- Trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là "mẹ", có chỗ lại dùng "mợ".

Bởi vì Trong lòng mẹ là hồi ký nên tác giả dùng từ "mẹ"- từ ngữ hiện tại. Nhưng những dòng đối thoại tác giả dùng từ "mợ" vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức.

- Trước cách mạng tháng Tám 1945 tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là "mợ", gọi cha là "cậu".

b.

- Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.

- Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.

Từ "ngỗng" có nghĩa là điểm hai - hình dạng con ngỗng giống điểm 2. Từ này có nghĩa:

- Điểm yếu, từ "trúng tủ" có nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.

- Đây đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng.

GHI NHỚ

- Từ toàn dân là từ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong cả nước.

- Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.

- Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ được dùng trong một số tầng lớp xã hội nhất định.

III. SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI

1.

- Việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.

- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó.

2. Tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, Bỉ vỏ có sử dụng các từ ngữ địa phương như "mô", "bầy tui", "ví"… nhằm:

   + Làm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ.

   + Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật.

GHI NHỚ

- Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.

- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

IV. LUYỆN TẬP

Bài 1.

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ toàn dân

Má (Nam Bộ)

Mẹ

Bọ (Nghệ An)

Cha

Mô (Nghệ Tĩnh)

Đâu

Cây viết (Nam Bộ)

Cây bút

Trái thơm (Nam Bộ)

Quả dứa

O (Hà Tĩnh)

Con tru (Trung Bộ

Con trâu

Heo (Nam Bộ)

Con lợn

Bài 2.

- Biệt ngữ của học sinh:

   + Từ "gậy" – chỉ điểm 1.

   + Từ "học gạo" – học nhiều, không chú ý tới những việc khác.

   + Từ " quay cóp" - nhìn tài liệu trong giờ thi, giờ kiểm tra.

   + Từ "trượt vỏ chuối" - chỉ việc thi trượt.

- Biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa: trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long bào…

- Biệt ngữ của bọn lưu manh, trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô…

Bài 3. Những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:

b. Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác.

c. Khi phát biểu ý kiến ở trên lớp.

d. Khi làm bài tập làm văn.

e. Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo.

g. Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt.

Bài 4. Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương có sử dụng từ ngữ địa phương:

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông

                                                          (Ca dao)

Bầm ơi, có rét không bầm

Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.

                                                                   (Bầm ơi, Tố Hữu)

Trèo lên trên rẫy khoai lang

Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.

                                                                   (Hò ba lí của Quảng Nam)


Được cập nhật: 1 tháng 4 lúc 10:20:31 | Lượt xem: 942

Các bài học liên quan