Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 1. Menđen và Di truyền học

BÀI 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC

 

I. Di truyền học

- Di truyền: là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

- Biến dị: là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

Ví dụ: một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con:

 + người con cả tóc xoăn, mắt đen

+  người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen 

+ người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu.

- Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.

- Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị: di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.

- Đối tượng của di truyền học: nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị

- Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.

+ Các quy luật di truyền.

+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.

- Ý nghĩa: là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

II. Men đen - người đặt nền móng cho Di truyền học

- Gregor Mendel (1822-1884), người Áo, là người đầu tiên vận dụng phương pháp koa học vào việc nghiên cứu Di truyền.

     - Phương pháp nghiên cứu của Menden là: phương pháp phân tích các thế hệ lai

-  Đối tượng: đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn.

-   Nội dung:

+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản (xanh – vàng; trơn – nhăn …).

+ Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được \(\rightarrow\) rút ra được quy luật di truyền.

Các cặp tính trạng tương phản khác nhau:

 

- Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học.

III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của Di truyền học

* Một số thuật ngữ:

- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu.

- Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

* Một số kí hiệu

- P (parentes): cặp bố mẹ xuất phát.

- Dấu × là kí hiệu Phép lai.

- G (gamete): giao tử. Kí hiệu giao tử đực (hoặc cơ thể đực) là ♂; giao tử cái (hoặc cơ thể cái) là ♀.

- F (filia): thế hệ con. F1: thế hệ thứ nhất; F2: là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối.

IV.  Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách giáo khoa

 Câu 1: Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học ?

Hướng dẫn trả lời: 

- Đối tượng của di truyền học: nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị

- Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.

+ Các quy luật di truyền.

+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.

- Ý nghĩa: là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

Câu 2: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của  Menđen gồm những điểm nào?

Hướng dẫn trả lời:

- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ

- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền cho các tính trạng.

 Câu 3: Hãy lấy ví dụ về các tính trạng ở người để minh họa cho khái niệm "cặp tính trạng tương phản" ?

Hướng dẫn trả lời:

- Màu da : da trắng và da đen

- Dạng tóc : tóc thẳng và tóc quăn

- Màu mắt : mắt đen và mắt nâu

- Dạng tai : tai to và tai nhỏ

- Dạng mũi : mũi cao và mũi thấp

- Dạng môi : môi dày và môi mỏng

- Dạng lông mi : lông mi ngắn và lông mi dài

Câu 4: Tại sao Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai ?

Hướng dẫn trả lời: 

Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện phép lai để: dễ theo dõi sự biểu hiện của các tính trạng ở đời con. do ở đời con thì sự biểu hiện các cặp tính trạng sẽ có sự khác nhau rõ rệt, tránh sự nhầm lẫn trong việc thống kê và xử lí số liệu.

V. Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Hãy lấy các ví dụ về cặp tính trạng tương phản ở thực vật và động vật?

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm