Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 6: Bài tập vận dụng định luật Ôm

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1:

Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình 6.1, trong đó R1 = 5Ω. Khi K đóng, vôn kế chỉ 6V, ampe kế chỉ 0,5A.

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.

b) tính điện trở R2.

Hướng dẫn giải

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: $R_{td}=\frac{U_{AB}}{I}=\frac{6}{0,5}=12$Ω

b) R = R1 + R­2 nên R2 = R – R1 = 12 – 5 = 7Ω

Câu 2:

 Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.2, trong đó R= 10 Ω, ampe kế A1 chỉ 1,2 A, ampe kế A chỉ 1,8 A.

 

a) Tính hiệu điện thế UAB của đoạn mạch.

b) Tính điện trở R2

Hướng dẫn giải

a)     Ta nhận thấy UAB= U1 = R1.I1 = 10.1,2 = 12 V.

b)     Cường độ dòng điện chạy qua R2 là I2 = I – I1 = 1,8 – 1,2 = 0,6 A.

         $R_{2}=\frac{U_{AB}}{I_{2}}=\frac{12}{0,6}=20$Ω

Câu 3:

 Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.3, trong đó R1 = 15 Ω, R2 = R3 = 30 Ω, UAB = 12 V.

 

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.

b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.

Hướng dẫn giải

a) Ta có: $R_{23}=\frac{R_{2}R_{3}}{R_{2}+R_{3}}=\frac{30.30}{30+30}=15$Ω

R = R1 + R23 = 15 + 15 = 30Ω

b) Cường độ dòng điện qua điện trở R1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:

 $I_{1}=I=\frac{U_{AB}}{R_{td}}=\frac{12}{30}=0,4A$

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là U1 = R1.I1 = 15.0,4 = 6 V.

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là U2 = U3 = 12 - 6 = 6 V.

Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là:

$I_{1}=I_{2}=\frac{U_{2}}{R_{2}}=\frac{U_{3}}{R_{3}}=\frac{6}{30}=0,2A$

Có thể bạn quan tâm