Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa "mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực" (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du (trong Truyện Kiều) đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?

Nách tường bông liễu bay sang láng giềng

Hướng dẫn giải

- Từ nách được Nguyễn Du sử dụng để chỉ chỗ tiếp giáp giữa hai bức tường xây chắn chung quanh nhà (góc tường).

- Tác giả đã chuyển nghĩa từ nách từ việc chỉ một bộ phận trên cơ thể con người sang chỉ một góc tường, đó là hình ảnh ẩn dụ. Nếu thay từ nách tường bằng góc tường thì giá trị của câu thơ sẽ giảm đi rất nhiều.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Trong những câu thơ sau đây, từ xuân được dùng theo sự sáng tạo riêng của nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời nói của mỗi người.

- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

(Hồ Xuân Hương, Tự tình - Bài II)

- Cảnh xuân đã bẻ cho người chuyên tay

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

- Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân 

(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

- Mùa xuân là tết trồng cây

Làm cho đấy nước càng ngày càng xuân

(Hồ Chí Minh)

Hướng dẫn giải

- Trong câu thơ: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại thì hai từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ tuổi xuân, sức sống của con ngươi và nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ.

- Trong câu thơ: Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay, từ xuân trong từ cành xuân chỉ vẻ đẹp của người con gái vẫn đang trong tuổi xuân thì.

- Từ xuân trong câu thơ Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân của Nguyễn Khuyến chỉ chất men sau nồng của rượu ngon, đồng thời nghĩa bóng chỉ sức sống dạt dào, tình cảm bạn bè thắm thiết.

- Trong hai câu thơ của Hồ Chí Minh: Từ xuân thứ nhất có nghĩa gốc chỉ mùa xuân. Từ xuân trong câu thứ hai chuyển nghĩa chỉ sức sống mới, tươi đẹp.

 

Câu 3 (trang 36 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Cũng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ sau đã có sự sáng tạo như thế nào khi sử dụng?

a) Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đẫ cài then đêm sập cửa

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

(Tố Hữu, Từ ấy)

c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Hướng dẫn giải

a. Hai câu thơ của Huy Cận: Trong hai câu thơ này, từ mặt trời được dùng với nghĩa gốc chỉ một thiên thể trong vũ trụ. Nhưng tác giả đã kết hợp sử dụng với biện pháp nhân hóa làm cho hình ảnh mặt trời trở nên gần gũi, sinh động.

b. Ở hai câu thơ của Tố Hữu: Từ mặt trời đã được chuyển nghĩa thành chân lí, lí tưởng cách mạng.

c. Hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm:

- Từ mặt trời trong câu thơ đầu của Nguyễn Khoa Điềm dùng để chỉ mặt trời theo nghĩa gốc.

- Từ mặt trời trong câu thứ hai dùng với nghĩa ẩn dụ, chỉ đứa con trên lưng mẹ. Đứa con là mặt trời, là niềm hạnh phúc, niềm tin và là ánh sáng của đời mẹ.

 

Câu 4 (trang 36 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Theo anh (chị) trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?

a) Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tin sâu sắc.

(Báo Quân đội nhân dân)

b) Gái miệt vườn giỏi giắn, làm trăm công nghìn việc không biết mệt.

(Minh Tuyền)

c) Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết của cuộc mổ [...] bằng ca-mê-ra chuyện dụng của chính máy nội soi

(Quang Đẩu)

Hướng dẫn giải

a. Từ mọn mằn là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:

- Tiếng “mọn” với nghĩa “nhỏ bé đến mức không đáng kể”

- Dựa vào quy tắc tạo ra từ láy: Lặp lại phụ âm đầu: m

- Dựa vào quy tắc trật tự trừ trong từ láy: Tiếng gốc “mọn” đặt trước, tiếng láy “mằn” đặt sau

- Đổi vần thành vần ăn, đổi thanh năng thành thanh huyền

⇒ Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể

b. Từ giỏi giắn cũng là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt.

- Dựa trên cơ sở tiếng “giỏi”: chỉ những người tài giỏi, giỏi giang

- Dựa vào quy tắc tạo từ láy: Láy phụ âm đầu: gi

- Dựa vào quy tắc trật tự từ trong từ láy: Tiếng gốc đứng trước, tiếng láy đứng sau

- Đổi vần thành vần ăn, thanh hỏi thành thanh sắc

⇒ Từ giỏi giắn có nghĩa là rất giỏi, mang sắc thái thiện cảm, được nhiều người mến mộ

c. Từ nội soi là thuật ngữ dùng trong y học mới được tạo ra trong thời gian gần đây nhờ vào phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:

- Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn: nội, soi

- Dựa vào phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

⇒ Nội soi chính là dùng phương pháp đưa một ống nhỏ vào bên trong cơ thể, qua đó có thể quan sát và phát hiện ra bệnh lí của con người.

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm