Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đặc điểm loại hình của tiếng việt

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1 (Trang 58 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Trèo lên cây bưởi hái hoa

Bước xuống thềm nhà hái nụ tầm xuân

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc

Em lấy chồng rồi anh tiếc lắm thay

(Ca dao)

- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

- Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

(Tục ngữ)

- Con đem con cá bống ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống...

Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lười Bụt, thả bống xuống giếng. Rồi từ ngày hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống ngày một lớn lên trông thấy.

(Tấm Cám)

Hướng dẫn giải

  • Trong ngữ liệu a:
    • Nụ tầm xuân (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), chỉ đối tượng của động từ hái. Nụ tầm xuân(2) là chủ ngữ, chủ thể của hoạt động nở.
    • Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa nụ tầm xuân - chủ ngữ và nụ tầm xuân - thành phần phụ, chỉ khác nhau về vị trí trong câu.
  • Trong ngữ liệu b: 
    • Bến (1) là phần phụ bổ ngữ cho động từ nhớ
    • Bến (2) là thành phần chủ ngữ của động từ đợi
    • Xét về mặt ngữ âm và chữ viết không có dự thay đổi nào, chỉ khác nhau về vị trí trong câu.
  • Trong ngữ liệu c: "Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho." 
    • Trẻ (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ). Trẻ (2) là chủ ngữ.
    • Già (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ). Già (2) là chủ ngữ.
    • Xét về mặt âm và sự thể hiện bằng những chữ viết hoàn toàn không có sự thay đổi khác biệt nào giữa trẻ (1) và trẻ (2); già (1) và già (2).
  • Trong ngữ liệu d: 
    • Bống (1): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ đem.

    • Bống (2): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.

    • Bống (3): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.

    • Bống (4): là bổ ngữ cho động từ giấu đưa ra.

    • Bống (5): chủ ngữ của câu (chủ thể của hành động ngoi lên).

    • Bống (6): chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình ngày một lớn lên trông thấy).

Như vậy, xét về mặt hình thái, các từ in đậm trong các ngữ liệu trên không thay đổi, dù vị trí của nó có biến đổi; xét về mặt ý nghĩa ngữ pháp của các từ được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ

Câu 2 (Trang 58 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Tìm một câu trong tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc lại hình ngôn ngữ đơn lập

Hướng dẫn giải

Ví dụ

- Tiếng Anh: I like eat chicken with her.

Dịch: Tôi thích ăn thịt gà.

b, Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết:

   + Ranh giới âm tiết không rõ ràng: các từ như like eat dù có hai âm tiết nhưng chúng được nối âm với nhau

   + Từ có sự biến đổi hình thức: từ her (cô ấy), trong câu này “cô ấy” không phải chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ

- Ngược lại, những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.

   + Ranh giới từ rõ ràng (âm tiết tách bạch, ngắt quãng)

   + Từ có trật tự sắp xếp tuyến tính

   + Từ không có sự biến đổi hình thức

Câu 3 (Trang 58 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Xác định các hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Hướng dẫn giải

- Các hư từ: lại, mà

- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, chiến thắng của dân tộc, bộc lộ niềm vui tự hào về nhân dân mình.

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm