Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 5 : Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 3 (SGK trang 18)

Trình bày địa điểm và thời điểm ra đời của bốn tôn giáo lớn ở châu Á.

Hướng dẫn giải

Địa điểm và thời điểm ra đời của 4 tôn giáo lớn ở châu á :
- Ấn Độ giáo : ra đời vào thế kỉ đầu của thiên niên kỉ thứ nhất trước công nguyên, ở Ấn Độ
- Phật giáo : ra đời vào thế kỉ VI TCN
- Ki tô giáo : ra đời vào đầu Công nguyên tại Pa-e-xtin.(0,5đ)
- Hồi giáo : ra đời vào thế kỉ VII sau Công nguyên tại A-rập-Xê-út.

Bài 2 (SGK trang 18)

Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á theo số liệu dưới đây:

Hướng dẫn giải

Nhận xét : Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.

Câu C2 (SGK trang 16)

Quan sát hình 5.1, em hãy cho biết dân cư châu Á thuộc những chủng tộc nào. Mỗi chủng tộc sống chủ yếu ở những khu vực nào?

- Dựa vào kiến thức đã học, em hãy so sánh thành phần chủng tộc của châu Á và châu Âu

Hướng dẫn giải

- Dân cự châu Á thuộc các chủng tộc: Mông–gô–lô–it, Ơ–rô–pê–ô–li, Ô–xtra–lô–it.

- Phân bố:

+ Chủng tộc Môn-gô–lô–it sống chủ chủ yếu ở Bắc Á và Đông Nam Á, Đông Nam Á.

+ Chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–li sống chủ yếu Nam Á, Tây Nam Á và Nam Á.

+ Chủng tộc Ô–xtra–lô–it sống chủ yếu ở Nam Á và Đông Nam Á.

- So với châu Âu, thành phần chủng tộc châu Á đa dạng hơn (có cả ba chủng tộc), trong khi dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–it.

Bài 1 (SGK trang 18)

Dựa vào bảng 5.1, em hãy so sánh số dân, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trong 50 năm qua của châu Á với châu Âu, châu Phi và thế giới.

Hướng dẫn giải

- Châu Á có số dân đứng đầu thế giới.
- Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu Phi và cao hơn so với thế giới.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.

Câu C3 (SGK trang 18)

Dựa vào hình 5.2 và hiểu biết của bản thân, em hãy giới thiệu về nơi hành lễ của một số tôn giáo.

Hướng dẫn giải

Giới thiệu về nơi hành lễ của một số tôn giáo:

- Hồi giáo: thờ vị thần duy nhất là Thánh A–la và cho rằng mọi thứ đều thuộc về Tháng A–la. Thánh A–la giao sực mệnh truyền giáo cho sứ giả là Mô–ha–mét. Kinh thánh của đạo Hồi là kinh Co-ran, trong đó có cả những nguyên tắc tôn giáo lẫn tri thức khoa học và nguyên tắc pháp luật, đạo đức. Tín đồ hồi giáo có nghi thức riêng như khi cầu nguyện phải hướng về thánh địa Méc–ca, phủ phục trán chạm đất; cấm ăn thịt lợn, thịt chó, cấm uống rượi. Đạo Hồi không thờ ảnh tượng vì cho rằng A–la tỏa khắp mọi nơi. Trong thánh thất Hồi giáo chỉ trang chí bằng chữ A–rập. Riêng đền thờ Méc–ca thờ một phiến đá đen từ xưa để lại. Tín đồ Hồi Giáo phải cầu nguyện 5 lần mỗi ngày vào sáng, trưa, chiều, tối và đêm. Thứ sáu hàng tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần. Hằng năm, trong tháng Ra–ma–đa, các tín đồ này phải ăn chay.

- Phật giáo: có hai phái. Phải Tiểu thừa cho rằng chỉ có người đi tu mới được cứu vớt và chỉ có một Phật duy nhất là Thích ca. Phái Đại thừa cho rằng cả người tu hành và người trần tục quy y theo Phật đều được cứu vớt, theo họ Phật Thích ca là cao nhất, ngoài ra còn có nhiều Phật khác như Phật Di Đà và ai cũng có thể thành Phật như Quan Âm Bồ Tát.

- Ki–tô–giáo: có một phần nguồn gốc từ đạo Do Thái, xuất hiện ở vùng Pa–lê–xtin từ đầu công nguyên. Theo truyền thuyết, chúa Giê–su, người sáng lập ra đạo Ki–tô là con của Chúa Trời được đầu thai vào đức mẹ Ma–ri–a và sinh ra ở vùng Bét–lê–hem (Pa–le-xtin). Chúa Giê–su khuyên mọi người sống nhẫn nhục, chịu đựng, chết sẽ được hưởng hạnh phúc vĩnh viễn ở thiên đường. Đạo Ki–tô có 7 nghi lễ quan trọng như lễ rửa tội – nghi thức gia nhập đạo, lễ giải tội – xưng tội để được xá tội… Kinh thánh gồm Cựu Ước và Tân Ước. Những năm đầu công nguyên, từ vùng Tiểu Á các tín đồ của Ki–tô giáo đã tỏa đi truyền giáo khắp đế quốc La Mã và và trụ lại ở La Mã, lập nên Tòa thánh La Mã, đứng đầu giáo hội là Giáo hoàng. Ở các nước Tây Âu, Ki–tô–giáo được cải cách thành nhiều loại khác nhau.

Câu C1 (SGK trang 16)

Dựa vào bảng 5.1, em hãy nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu khác và so với thế giới.

Hướng dẫn giải

- Dân cư Châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc:

  • Môn – gô – lô – it
  • Ơ – rô – pê – ô – it
  • Ô – xtra- lô – it.

- Sự phân bố của các chủng tộc:

  • Chủng tộc Môn – gô – lô – it sống chủ yếu ở: Bắc á, Đông Á và Đông Nam Á.
  • Chủng tộc Ơ – rô – pê – ô – it sống chủ yếu ở: Nam Á, Trung Á, Tây Nam Á.
  • Chủng tộc Ô – xtra- lô – it sống chủ yếu ở: Nam Á.

Có thể bạn quan tâm