Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 12 tháng 2 2020 lúc 11:27:27


Mục lục
* * * * *
Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI

1. Tìm phần mở bài phù hợp với yêu cầu của đề

Tìm hiểu các phần mở bài cho trước và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân    

- Phần mở bài (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.

- Phần mở bài (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm.

- Phần mở bài (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.

2. Đọc các phần mở bài sau và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:

- Phần mở bài (1):

+ Vấn đề được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập của nước ta năm 1945.

+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở tư tưởng và nguyên kí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.

- Phần mở bài (2):

   + Vấn đề được triển khai sẽ là nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Tống biệt hành (Thâm Tâm).

   + Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành với Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu).

- Phần mở bài (3):

   + Vấn đề được triển khai của văn bản là những điểm độc đáo trong giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.

   + Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu những thành tựu trước Nam Cao để đặt ra thử thách xem nhà văn đã vượt qua thế nào trong tác phẩm Chí Phèo.

3. Theo anh/chị, phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.

- Hướng người đọc (người nghe) vào đề một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI

1. Tìm phần kết bài phù hợp với yêu cầu của đề

Tìm hiểu các kết bài (SGK) sau đây và cho biết phần kết bài nào phù hợp với vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong bài “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân    

- Phần kết bài (1) nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.

- Phần kết bài (2) phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề bài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.

2. Những kết bài sau đây (SGK - trang 115) đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?

- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.

- Kết bài 2: Ấn tượng đẹp đẽ không bao giờ phai nhòa về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

- Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.

3. Từ các nội dung đã tìm hiểu ở các câu 1 và 2, theo anh (chị) phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

Đáp án đúng: Đáp án C. Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

GHI NHỚ

- Mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận; hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

- Kết bài: thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

LUYỆN TẬP

Câu 1

So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài trong bài nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả.

- Giống nhau: đều là những mở bài, nội dung giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung cần bàn luận.

- Khác nhau:

+ Mở bài 1: trực tiếp, ngắn gọn hơn, tuy nhiên ít cảm xúc hơn (cũng có nhược điểm là câu văn thiên về hướng tổng kết hơn là hướng mở).

+ Mở bài 2: gián tiếp, giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận.

Câu 2

Tại sao phần mở và phần kết bài lại chưa đạt yêu cầu? Hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài

Mở bài:

Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 7 tháng 9 năm 1920 ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng như Dế Mèn phiêu lưu kí (1941), Truyện Tây Bắc (1953)… Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc là tác phẩm viết về số phận của Mị và A Phủ - những người dân vùng cao trên hành trình đến với Cách mạng. Mị là hình tượng nhân vật thể hiện rõ bi kịch của người phụ nữ vùng cao trước Cách mạng: bị bóc lột, bị xúc phạm nhân phẩm, bị tước đoạt quyền sống. Đồng thời, ở Mị cũng tiềm ẩn một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt

* Mở bài chưa đạt yêu cầu vì đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.

=> Viết lại phần này, học sinh nên rút gọn phần giới thiệu về Tô Hoài và các tác phẩm của ông.

* Viết lại phần mở bài:

          Tô Hoài không chỉ là cây bút chuyên viết truyện cho thiếu nhi mà còn là người có những tác phẩm thể hiện sự am hiểu vốn sống, vốn văn hóa vùng cao. Trong đó phải kể đến tập Truyện Tây Bắc mà nổi bật hơn cả là Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Mị - người phụ nữ vùng cao có phẩm chất đẹp, có sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng mạnh mẽ mà còn có diễn biến tâm lí, dòng ý thức khá sống động, hấp dẫn.

Kết bài:

          Qua đó, có thể thấy Mị là hình tượng người phụ nữ vùng cao chịu một số phận đầy bi kịch nhưng vẫn tiềm ẩn một vẻ đẹp tâm hồn đáng quý: khao khát sống, khao khát yêu thương. Bi kịch của Mị cũng là bi kịch của những người phụ nữ vùng cao trước Cách mạng. Nhà văn Tô Hoài đã thể hiện thành công diễn biến nội tâm đầy phức tạp và phong phú của Mị

* Kết bài chưa đạt yêu cầu vì khái quát chưa đúng trọng tâm, cần nêu suy nghĩ của bản thân về nhân vật Mị, chứ không phải là phân tích nhân vật Mị (mặc dù hai vấn đề có liên quan mật thiết). Ngoài ra cần đánh giá, mở rộng sâu sắc hơn.

=> Viết lại kết bài cần lưu ý: Khái quát nhân vật Mị là người thế nào? Điển hình cho tầng lớp nào? Đánh giá về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng nhân vật Mị với vị trí của nhân vật trong chùm đề tài miền núi, đề tài người phụ nữ và trong nền văn xuôi Việt Nam hiện tại...

* Viết lại phần kết bài:

          Nhân vật Mị tuy có số phận, bi kịch đáng thương nhưng với sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mạnh mẽ đã thực sự gây ấn tượng được với người đọc. Mị không chỉ là tiêu biểu cho số phận, phẩm chất của người lao động vùng cao mà còn là minh chứng sáng ngời cho tài năng của Tô Hoài. Tác phẩm vì thế mà giữ được vị trí lâu bền trong trái tim bao thế hệ độc giả. Nhân vật Mị, A Phủ trong Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) hay những nhân vật như T nú, Mai, bé Dít, bé Heng, cụ Mết,… trong Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) đã góp phần là hoàn thiện vẻ đẹp, bức tượng đài về những người anh hùng dân tộc. Dưới ánh sáng và ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, họ không chỉ vùng lên quật khởi, đấu tranh để tự giải phóng mình mà còn giải phóng bản làng, quê hương.

Câu 3

Hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn.

Đề 1. Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh    

Mở bài:

          Tình yêu luôn là đề tài muôn thuở cho thơ ca nhân loại. Viết về tình yêu và khát vọng tình yêu có rất nhiều sự hóa thân. Ca dao có sự hóa thân: thuyền – bến, mận – đào,… Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình có sự hóa thân sóng – cát,… Và Xuân Quỳnh lại có sự hóa thân độc đáo giữa hình tượng sóng và em. Sóng vừa song hành đối ứng với nhân vật trữ tình em, vừa là hiện thân cho khát vọng tình yêu của một trái tim yêu chân thành, kín đáo mà cũng vô cùng sôi nổi, mãnh liệt.

Kết bài:

          Hình tượng “sóng” chính là sự song hành đối ứng với hình tượng em. Sóng ngàn năm vẫn mãi vỗ bờ cũng như em, nguyện ngàn năm vẫn yêu anh và hướng về tình yêu thủy chung, bất diệt với anh. Khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh nói chung và của nhân vật trữ tình em nói riêng vừa chân thành kín đáo vừa sôi nổi mãnh liệt thật đáng trân trọng. Với những vần thơ còn mãi với thời gian ấy, Xuân Quỳnh đã có được vị trí xứng đáng trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam, đặc biệt là những vần thơ viết về tình yêu

Đề 2. Hãy lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra

Mở bài:

          Tô Hoài là cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Các sáng tác của ông thể hiện vốn sống, sự từng trải và sự am hiểu văn hóa vùng cao. Vợ chồng A Phủ là kết tinh cho chuyến đi lên miền Tây Bắc kéo dài 8 tháng của Tô Hoài. Tác phẩm đã đưa ra được nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hành động của Mị xuất phát từ sự chà đạp, đè nén của giai cấp cầm quyền và thể hiện sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng mạnh mẽ của nhân vật. Những hành động ấy tạo nên sự hấp dẫn cho mạch truyện, tạo điểm thắt nút, mở nút cho tác phẩm.

Kết bài:

Hành động cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra đã góp phần hoàn thiện vẻ đẹp, phẩm chất của nhân vật Mị và phần nào khẳng định được tài năng của Tô Hoài. Hành động của Mị là hành động tất yếu, cổ vũ và dẫn dắt người lao động miền núi dũng cảm đứng lên, tham gia vào hàng ngũ Cách mạng để chiến đấu, tự giải phóng bản thân và làng bản quê hương.


Được cập nhật: 24 tháng 3 lúc 4:09:09 | Lượt xem: 473

Các bài học liên quan