Nghị luận xã hội môn văn lớp 9
Gửi bởi: hai112005 11 tháng 3 2017 lúc 3:56:50 | Được cập nhật: 1 tháng 5 lúc 3:21:16 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1807 | Lượt Download: 12 | File size: 0 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
-1-
CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI LỚP 9- PHÀN VĂN NGHỊ LUẬN TẬP
LÀM VĂN LỚP 9
PHẦN I: KHÁI QUÁT KIẾN THỨC LÍ THUYẾT
A. Vài nét khái quát chương trình Tập làm văn lớp 9
Chương trình Ngữ văn THCS nói chung, chương trình tập làm văn nói
riêng được thiết kế theo hai vòng, theo tinh thần lặp lại và nâng cao. Do cấu
trúc đồng tâm nên giữa hai vòng này có những điểm giống và khác nhau. Giống
trước hết là sự lặp lại của các vấn đề chính về kiến thức và kĩ năng. Chẳng hạn
ở chương trình Tập làm văn 9 lặp lại ở kiểu bài tự sự, thuyết minh và nghị luận.
Còn khác nhau là bổ sung thêm một số vấn đề khác đồng thời tiếp nối, nâng cao,
phát triển thêm những nội dung đã học ở vòng trước. Cụ thể như sau:
Trong chương trình tập làm văn lớp 9 kiểu bài văn thuyết minh được triển
khai nhằm mục đích củng cố, rèn luyện và nâng cao nhận thức, kĩ năng viết văn
thuyết minh cho học sinh đã được hình thành ở chương trình tập làm văn lớp 8.
Đối với học sinh lớp 9 khi làm bài văn thuyết minh cần biết vận dụng một số
biện pháp nghệ thuật hoặc yếu tố miêu tả, biểu cảm để đối tượng thuyết minh
hiện lên sinh động rõ nét.
Ở lớp 9 khi viết bài văn tự sự cần nâng cao hơn ở kĩ năng vận dụng các
yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, yếu tố nghị luận, hay đối thoại, độc thoại , độc
thoại độc thoại nội tâm.
Đặc biệt hơn kiểu bài văn nghị luận là đơn vị kiến thức khá trọng tâm
trong chương trình tập làm văn lớp 9.
Ở chuyên đề này bản thân tôi tập trung đề cập đến kiếu bài văn nghị luận
còn kiểu bài văn thuyết minh, tự sự sẽ thể hiện cụ thể ở chuyên đề tập làm văn
lớp dưới.
B. Một số điểm cơ bản cần lưu ý về kiểu bài văn nghị luận trong chương trình
Tập làm văn lớp 9 cần lưu ý.
Có các dạng bài: bài văn nghị luận về vấn đề xã hội hoặc nghị luận tác
phẩm văn học.
-2-
I. Kiểu bài văn Nghị luận về một vấn đề xã hội
1. Phân loại
Trong chương trình Tập làm văn lớp 9 kiểu bài văn nghị luận xã hội chia làm
ba loại nhỏ: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện
tượng xã hội, nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
2. Một số điểm giống nhau.
2.1. Loại
Các dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời
sống; nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đều thuộc loại bài
nghị luận xã hội.
2.2 Các thao tác thường áp dụng khi viết bài:
Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích,
phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là
giải thích, chứng minh, bình luận.
2.2.1 Thứ nhất về thao tác giải thích:
- Mục đích: Nhằm để hiểu
- Các bước:
+ Bước 1: Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là
một câu trích dẫn khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề
xuất, người viết cần lần lượt giải nghĩa, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ
khái niệm đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi
vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen
lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết
cần cho biết đó là hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình
thức nào (miêu tả, nhận diện)...Làm tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn
đề, xác định đúng vấn đề (hoặc mức độ) cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết.
Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu
hỏi Là gì?
+ Bước 2: Tìm hiểu cơ sở của vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ
đâu có vấn đề đó). Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ
-3-
đặc thù của thao tác giải thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt
chẽ về mặt lập luận, lô gíc về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan
niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Tại sao?
+ Bước 3: Nêu hướng vận dụng của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện
quan điểm của mình về việc tiếp thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình
như thế nào.Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước
trả lời câu hỏi Như thế nào?
Lưu ý khi thực hiện thao tác giải thích: Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi (Là
gì, tại sao, như thế nào vào đầu mỗi phần (mỗi bước) của bài văn. Mục đích đặt
câu hỏi: để tìm ý (phần trả lời chính là ý, là luận điểm được tìm ra) và cũng để
tạo sự chú ý cần thiết đối với người đọc bài văn. Cũng có thể không cần đặt trực
tiếp ba câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế nào) vào bài làm nhưng điều quan trọng
là khi viết, người làm bài cần phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý,
từng luận điểm được đặt ra từ ba câu hỏi đó. Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế
bài làm, bước như thế nào có khi không nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một
phần bắt buộc.
2.2.2 Thứ hai về thao tác chứng minh
- Mục đích: Tạo sự tin tưởng.
- Các bước:
+ Bước 1: Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
+ Bước 2:
Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm làm
sáng tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
2.2.3 Thứ ba về thao tác bình luận
- Mục đích: Tạo sự đồng tình.
- Các bước:
- Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề
hoặc hiện tượng (giá trị đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã
bước đầu đánh giá được vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
-4-
- Bàn rộng và nhìn vấn đề (hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ (thậm
chí từ góc độ ngược lại) để có cái nhìn đầy đủ hơn.
- Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
3. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa các kiểu bài
3.1 Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
3.1.1 Đề tài:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập...).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung,
lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn,
tính ích kỉ...).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn, tình yêu quê hương
đất nước...).
3.1.2 Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (hiểu vấn đề cần nghị luận là gì).
-Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến
vấn đề bàn luận.
-Nêu ý nghĩa của vấn đề (bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí).
3.1.3.Một số đề tham khảo
- Tình thương là hạnh phúc của con người.
- “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” ý kiến trên của M.Xi-xêrông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu
dưỡng và học tập của bản thân?
- Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
- Suy nghĩ của em về triết lí sau: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học
cách làm cần câu và cách câu cá”.
- Trả lời câu hỏi điều tra của nhà bác học Hantơn, nhà bác học Đacuyn
nói về kinh nghiệm thành công của mình như sau: “Tôi nghĩ rằng tất cả những
gì có giá trị một chút, tôi đều đã thu nhận được bằng cách tự học”.
-5-
Bình luận câu nói trên. Anh, chị có suy nghĩ gì về con đường học tập sắp tới của
mình?
- “Nếu đứa trẻ dửng dưng với những gì đang diễn ra trong trái tim của
nguời bạn, người anh em, của bố mẹ mình hoặc của bất cứ một đồng bào nào
mà em gặp, nếu đứa trẻ không biết đọc trong mắt người khác điều đang xảy ra
trong trái tim người đó thì đứa trẻ chẳng bao giờ trở thành con người chân
chính”.
Em hãy bày tỏ ý kiến của mình về nhận định trên của nhà sư phạm
Xukhômlinxki.
- Bình luận danh ngôn: “Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc”.
- Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng cả nước nhân dịp Tết 1946, Bác
Hồ viết:
“Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là
mùa xuân của xã hội”.
Hãy giải thích và nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác.
- Giải thích câu nói của Gorki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân
trời mới”.
- Đồng chí Lê Duẩn có nói: “Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng
nhân ái”. Em hiểu câu nói đó như thế nào?
- Nhà thơ Pháp La Phôngten (La Fontaine) có nói : “ Tính ích kỉ là thuốc
độc giết chết tình bạn”. Hãy bình luận câu nói trên.
- Suy nghĩ của em về câu danh ngôn: “Một người bạn chân thành là một
người bạn tốt ».
- Một nhà giáo dục đã nêu một quan niệm như sau: Con đường từ nhà
đến trường của mỗi người học sinh tuy khác nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con
đường ấy đều giống nhau. ở đó, có một ngôi trường đầy tình thân và sự san sẻ.
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm đó.
-Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và
cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào
về ý kiến trên?
-6-
- Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Đường đi khó không khó vì ngăn
sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. (Nguyễn Bá Học)
- Phải chăng bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi?
- “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có
phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống.
(Lép Tôn-xtôi)Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và
trình bày lí tưởng riêng của mình.
- Phải chăng Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc
đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.?
(Noóc-man Ku-sin, theo Những vòng tay âu yếm NXB Trẻ, 2003).
- Tiền tài và hạnh phúc.
- “Có ba điều làm hỏng một con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận
dữ.
Anh, chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến đó?
3.2 Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
3.2.1.Đề tài:
Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt cần được nhìn nhận thêm. Ví dụ :
-Chấp hành luật giao thông.
-Hiến máu nhân đạo
-Nạn bạo hành trong gia đình
-Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi
-Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn
-Cuộc đấu tranh chống nạn phá rừng
-Những tấm gương người tốt việc tốt
-Nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi
-Nhiều bạn trẻ quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ
*Lưu ý:
- Nên quy thành từng cụm đề tài nhỏ như dạng bài NLVMTT, ĐL để dễ nhận
diện:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập...).
-7-
-Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung,
lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn,
tính ích kỉ...).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn...).
3.2.2.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Nêu rõ hiện tượng.
-Nêu nguyên nhân. Phân tích các mặt đúng-sai, lợi-hại.
-Bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng xã hội đó.
3.2.3.Một số đề tham khảo:
- Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ
nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình
thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh,
tốt đẹp.
Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.
- Về hiện tượng ngày càng có nhiều người dời bỏ quê hương để đổ xô về các
thành phố lớn.
- Về hiện tượng nhiều người trong lớp trẻ hôm nay lạnh nhạt với âm nhạc truyền
thống.
3.3 Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
3.3.1.Đề tài:
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học,
(Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học
trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn
mà HS chưa được học).
3.3.2.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
a/Phần một: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra
ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu chuyện).
b/Phần hai (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút
ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện).
-8-
3.3.3.Một số đề tham khảo
- Suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyện Bến quê - Nguyễn Minh
Châu.
-
“Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con
Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam.
4. Dàn bài
4.1 Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
a) Mở bài
- Giới thiệu vấn đề được đưa ra nghị luận.
- Nêu luận đề: dẫn nguyên văn tư tưởng đạo lí hoặc nội dung bao trùm của vấn
đề.
- Giới hạn nội dung và thao tác nghị luận sẽ triển khai.
b) Thân bài
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần nghị luận (nêu các khía cạnh nội dung của tư
tưởng, đạo lí này).
- Phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh ; bác bỏ, phê phán những sai
lệch (nếu có).
- Khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ thực tế, rút ra bài học nhận thức và
hành động.
- Lấy dẫn chứng minh họa (ngắn gọn, tiêu biểu, dễ hiểu).
c) Kết bài
Tóm tắt các ý, nhấn mạnh luận đề đã nêu ở đầu bài nhằm chốt lại bài viết hoặc
dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi ý thêm cho người đọc về vấn đề đang bàn luận.
* Lưu ý:
- Muốn làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết hãy tìm hiểu sâu