Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 34 : Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000

Bài 34 - TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 2000.

I. Các giai đoạn lịch sử chính và đặc điểm của tiến trình lịch sử.
1. Giai đoạn 1919 – 1930:

- Thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác lần thứ 2, xã hội nước ta từ phong kiến lạc hậu chuyển thành xã hội thuộc địa.
- 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, từ đó Cách mạng Việt Nam chấm dứt sự khủng hoảng về đường hướng và lãnh đạo cách mạng
2. Giai đoạn 1930 – 1945:
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã lãnh đạo cao trào Cách mạng 1930 -1931, sau đó bị địch dìm trong máu lửa. Nhưng đó là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất của Cach mạng tháng Tám 1945.
- Sau phong trào tạm lắng 1932 -1935, cách mạng được khôi phục bùng lên lên với khí thế mới.
- Cao trào dân chủ 1936 – 1939, chống bọn phản động thuộc địa đòi “tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình”.
- Cao trào này Đảng đã tôi luyện được đội quân chính trị hàng triệu người. Đó thực sự là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 của Cách mạng tháng Tám 1945.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, phát xít Nhật vào Đông Dương .
- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân cơ hội đó, Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
- 14/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, Đảng phát động quần chúng đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
3. Giai đoạn 1945 – 1954:
-Cách mạng tháng Tám thành công, chính quyền non trẻ phải đương đầu với muôn vàn khó khăn thử thách.
- 19/12/1946, Đảng phát động toàn dân đứng lên kháng chiến với đường lối: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh với nỗ lực cao nhất, dân tộc ta đã lập nên chiến thắngĐiện Biên Phủ (7/5/1954) chấn động địa cầu.
- Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hòa bình trở lại miền Bắc.
4. Giai đoạn 1954 – 1975:
- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước tạm thời chia làm 2 miền.
- Đảng lãnh đạo nhân dân 2 miền Nam Bắc cùng 1 lúc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau:
          + Miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
          + Miền Nam tiếp tục hoàn thành Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân.
- Sau hơn 20 năm đấu tranh kiên cường, bất khuất, dân tộc ta đã lập nên đại thắng mùa xuân 1975, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ, mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc – kỉ nguyên độc lập tự do, cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
5. Giai đoạn 1975 đến nay:
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất, cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
- 12/1976, đại hội Đảng lần thứ IV đã tổng kết 21 năm xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam, nêu rõ con đường chủ yếu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, chúng ta đạt nhiều thành tựu và gặp không ít khó khăn thiếu sót.
- 12/1986, Đại hội Đảng lần VI đề ra đường lối đổi mới.
- Chúng ta đạt được thành tựu to lớn về nhiều mặt, chủ yếu là về kinh tế.
- Tuy vậy, khó khăn thách thức còn nhiều nhưng chúng ta nhất định thành công.
II. Nguyên nhân thắng lợi, những bài học kinh nghiệm, phương hướng đi lên.
1. Nguyên nhân thắng lợi:

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta phát huy truyền thống yêu nước, kiên trì với con đường Xã hội chủ nghĩa đã chọn, chúng ta đã đánh thắng kẻ thù hùng mạnh.
- Trong quá trình xây dựng Xã hội chủ nghĩa, chúng ta đạt nhiều thành tựu to lớn, nhưng còn tồn tại không ít thiếu sót, sai lầm.
- Đến 12/1986, Đại hội lần VI của Đảng

Thành tựu: đã đề xướng đổi mới, đáp ứng được nhu cầu cấp bách của dân tộc, được toàn dân ủng hộ.

2. Bài học kinh nghiệm:
- Dưới sự lảnh đạo của Đảng, với đường lối giương cao 2 ngọn cờ: độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, đó là cội nguồn của mọi thắng lợi.
- Củng cố, tăng cường khối đoàn kết dân tộc là nhân tố quyết định mọi thành công của cách mạng.
- Tăng cường khối đoàn kết khắng khít giữa Đảng và quần chúng, đặc biệt là quan hệ giữa Đảng với nhà nước và các cơ quan dân cử.

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI :

1. Nêu những đặc điểm chính của lịch sử dân tộc Việt Nam trong giai đoạn 1919 - 1930 ?

Trả lời :

- Xã hội Việt Nam có sự biến chuyển từ một xã  hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu trở thành một xã hội thuộc địa

- Đảng Cộng sản Việt nam ra đời ngày 3 - 2 - 1930 là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của dân tộc ta vào cuối những năm 20 của thế kỉ XX. Từ đó, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường hướng và vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới.

2. Lập bảng thống kê về tổ chức chính trị được thành lập từ năm 1919 đến 1930 ở Việt Nam ?

Trả lời :

Thời gian ra đời Tên tổ chức  Quá trình tồn tại Xu hướng
6 - 1925 Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên 1925 - 1929 Chuẩn bị cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
25-12-1927 Việt nam Quốc dân đảng 1927 - 1930 Một bộ phận chạy sang hội VNCMTN; Một bộ phận thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
7 - 1928 Tân Việt Cách mạng đảng 1928 - 1929  
6 - 1929 Đông Dương Cộng sản đảng 1929 - 1930  
8 - 1929 An Nam Cộng sản đảng 1929 - 1930 Gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
3 - 2 - 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam  1930 đến nay Lãnh đạo nhân dân ta giành từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
       

3. Nêu những nét chính của các thời kì cách mạng 1930 - 1931; 1932 - 1935; 1936 - 1939 ?

Trả lời :

- Thời kì 1930 - 1931 : vai trò của liên minh công - nông, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới hình thức Xô - Viết Nghệ Tĩnh

- Thời kì 1932 - 1935 : thể hiện sự vững vàng của của Đảng trước sự đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp

- Thời kì 1936 - 1939 : xây dựng đội quân chính trị của đông đảo quần chúng, sử dụng hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng phong phú

4. Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể từ khi Đảng Cộng sản Việt nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh cho đến năm 1945 ?

Trả lời :

- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã phát động cao trào cách mạng 1930 - 1931 và tập hợp được giai cấp nông dân cùng với giai cấp công nhân hình thành khối liên mình công nông  - đội quân chủ lực của cách mạng giải phóng dân tộc. Đây là cuộc diễn tập đầu tiên, chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945

- Đảng đã vượt qua cơn "khủng bố trắng" trong những năm 1931 - 1943 để tiếp tục xây dựng về chính trị, phát triển về tổ chức, trở thành một lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam

- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939) là một thời kì đấu tranh rộng lớn của quần chúng chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. Qua phong trào, Đảng đã động viên, giáo dục và xây dựng được một đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn, đồng thời đã bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ cách mạng. Đây là cuộc diễn tập lần thứ hai của Cách mạng Tháng Tám

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tháng 8 - 1939, Đảng đã lãnh đạo quần chúng ráo riết chuẩn bị về mọi mặt để hành động khi có thời cơ. Lợi dụng tình hình Nhật hất cẳng Pháp ngày 9 - 3 - 1945, Đảng đã chuyển hướng mau lẹ, đẩy tới cao trào kháng Nhật, cứu nước. Khi các nước Đồng minh đánh bại phát xít Nhật (8 - 1945), Đảng đã kịp thời lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2 - 9 - 1945)

5. Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 ?

Trả lời :

- Cách mạng vừa thành công, Đảng và nhân dân ta phải đương đầu với những thử thách cực kì khó khăn. "Thù trong" và "giặc ngoài" đe dọa sự tồn tại của chính quyền cách mạng non trẻ

- Căn cứ vào tình hình so sánh lực lượng cụ thể và những thuận lượng khó khăn trước mắt cũng như lâu dài của ta và địch, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra đường lối đúng đắn cho cuộc kháng chiến toàn quốc, khẳng định đây là một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và nhất định thắng lợi.

- Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7 - 5- 1954, kết thúc chín năm chống Pháp đã chứng minh một chân lí của thời đại ngày nay : Một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu biết đoàn kết chiến đấu theo đường lối cách mạng đúng đắn thì có thể chiến thắng bất cứ tên đế quốc to lớn nào 

6. Nêu những đặc điểm của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975 ?

Trả lời :

Đặc điểm nổi bật của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975 :

- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng nước ta đứng trước tình hình mới  : đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.

-  Trước bước ngoặt quan trọng của cách mạng, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra và lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đường lối : kết hợp giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta tới thắng lợi vẻ vang.

- Sau hơn 20 năm kiên cường, anh dũng chiến đấu với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vĩ đại Xuân 1975, sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã thắng lợi. Một kỉ nguyên mới trong lịch sử nước ta - kỉ nguyên của một nước Việt Nam độc lập, thống nhất xã hội chủ nghĩa đã rộng mở

7. Nêu những điểm chính của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1975 đến nay ?

Trả lời :

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, độc lập dân tộc và thống nhất đất nước đã tạo những điều kiện cơ bản để cả nước Việt Nam chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Lao động Việt Nam họp tại Hà Nội tháng 12 - 1976 đã tổng kết quá trình 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà, nêu rõ sự tất yếu và tầm quan trọng của việc cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. Trong Đại hội này, Đảng quyết định khôi phục lại tên cũ là Đảng Cộng sản Việt Nam. Bên cạnh những tiến bộ và thành tựu to lớn đạt được cũng có không ít khó khăn và yếu kém, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, xã hội

- Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986) của Đảng, trên cơ sở nhất trí cao trong Đảng và trong toàn xã hội về yêu cầu đổi mới đất nước, đổi mới con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, về quan điểm đổi mới trên cơ sở nhận thức và nắm vững đặc điểm thời kì quá độ ở nước ta. Đảng đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp đổi mới đúng đắn và sáng tạo. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi về các mặt, trên nhiều lĩnh vực chủ yếu là về kinh tế

8. Nguyên nhân thắng lợi cơ bản của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay ?

Trả lời :

- Nhân dân ta đoàn kết một lòng, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu kiên cường dũng cảm vì độc lập, tự do. Truyền thống đó của dân tộc được phát huy cao độ trong thời kì cách mạng do Đảng lãnh đạo

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ là nhân tố thắng lợi hàng đầu, chi phối các nhân tố khác của cách mạng Việt Nam

9. Quá trình cách mạng nước ta từ năm 1930 đến nay đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì ?

Trả lời :

Trong thực tế cách mạng nước ta từ nă 1930 đến nay đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm quý báu, đó là :

- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài học xuyên suốt và là cội nguồn thắng lợi của cách mạng nước ta từ trước đến nay

- Củng cố và tăng cường khối đoàna kết toàn dân và đoàn kết quốc tế là một nhân tố quan trọng quyết định thành công của cách mạng nước ta

- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam

- Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Đất nước được độc lập và thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội theo đường lối mới của Đảng là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng Việt Nam

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm