Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 33 : Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)

Bài 33: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000)

 

I. Đường lối đổi mới của Đảng.

1. Hoàn cảnh đổi mới

a. Trong nước
- Sau khi đất nước thống nhất, chúng ta thực hiện 2 kế hoạch Nhà nước 5 năm, và đạt được những thắng lợi đáng kể, nhưng gặp không ít khó khăn, yếu kém ngày càng trầm trọng.
- Đất nước trong tình trạng khủng hoảng về kinh tế xã hội.
b. Thế giới
- Do tác động của cuộc cách mang khoa học - kĩ thuật.
- Quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi, nhất là sự khủng hoảng của Liên Xô và các nước xã hôi chủ nghĩa khác.
=> Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu cấp bách cho Đảng và Nhà nước lúc này là cần phải đổi mới

2. Đường lối đổi mới

- Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (12/1986) được bổ sung và điều chỉnh ở Đại hội VII, VIII, IX.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tại Hội trường Ba Đình- Hà Nội (15 đến 18-12-1986)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
tại Hội trường Ba Đình- Hà Nội (15 đến 18-12-1986)


- Nội dung đường lối đổi mới:
+ Đổi mới không có nghĩa là thay đổi mục tiêu Chủ nghĩa xã hội mà cho mục tiêu ấy thực hiện có hiệu quả, với những bước đi thích hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa, đổi mới kinh tế luôn gắn liền với chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.

II. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000).

1. Kế hoạch 5 năm 1986 – 1990.

a. Mục tiêu
- Cả nước tập trung sức người, sức của nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của 3 chương trình kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
b. Thành tựu
+ Lương thực từ chỗ thiếu ăn thường xuyên, thì đến năm 1989: ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo, đứng thứ 3 thế giới. Năm 1990, bảo đảm lương thực có xuất khẩu.
+ Hàng tiêu dùng dồi dào hơn, hàng hóa trong nước sản xuất tăng.
+ Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng cả về quy mô lẫn hình thức.
+ Từ 1989, bắt đầu xuất hàng có giá trị là gạo và dầu thô.
=> Đời sống nhân dân ổn định hơn.

2. Kế hoạch 5 năm (1991 – 1995)

a. Mục tiêu
- Cả nước phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường ổn định chính trị, về cơ bản đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng.
b. Thành tựu
- Tình trạng đình đốn sản xuất và rối ren trong lưu thông được khắc phục.
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP 8,2%, nạn lạm phát bị đẩy lùi.
- Kinh tế đối ngoại phát triển.
- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
- Hoạt động khoa học gắn liền với kinh tế, xã hội.

3. Kế hoạch 5 năm (1996 – 2000)

a. Mục tiêu
- Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội.
- Bảo đảm an ninh, giữ vững quốc phòng.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
- Nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
b. Thành tựu
- Kinh tế tăng trưởng khá, GDP 7% năm.
- Nông nghiệp phát triển liên tục.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển, trong 5 năm xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD:
          + Nhập khẩu 61 tỉ USD.
          + Vốn đầu tư nước ngoài đưa vào thực hiện được 10 tỉ USD.
- Khoa học – Công nghệ chuyển biến tích cực.
- Gíao dục đào tạo phát triển nhanh.
- Chính trị, xã hội cơ bản ổn định.
- An ninh quốc phòng tăng cường.
- Quan hệ đối ngoại mở rộng.
4. Ý nghĩa lịch sử của đổi mới:
- Những thành tựu của 15 năm đổi mới đã làm tăng sức mạnh tổng hợp thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.
- Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa
- Nâng cao vị thế nước ta trên thị trường quốc tế.

5. Hạn chế yếu kém:

- Kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Một số vấn đề văn hóa xã hội còn bức xúc gay gắt, chậm giải quyết.
- Tình trạng tham nhũng suy thoái về chính trị, đạo đức lối sống ở 1 số cán bộ Đảng viên còn nghiêm trọng.

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm