Giáo án bài 25: Tình hình kinh tế, chính trị dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
Gửi bởi: Trần Thị Minh Hằng 1 tháng 5 2019 lúc 18:16:29 | Được cập nhật: 24 tháng 4 lúc 0:05:29 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 411 | Lượt Download: 0 | File size: 0.020021 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 35 (tiết 1)
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 40
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 39
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 38
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 30
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 37
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 36
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 35
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 34
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 33
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Bài 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA
DƯỚI TRIỀU NGUYỄN ( NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
I.
Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh trình bày được tình hình chung về các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa ở nước ta nửa đầu thế kỉ XIX dưới triều Nguyễn trước khi
diễn ra cuộc kháng chiến chống xâm lược.
- Phân tích nước ta bước vào chế độ phong kiến khủng hoảng, vương
triều Nguyễn không tạo được điều kiện đưa đất nước bước sang một
giai đoạn mới phù hợp với hoàn cảnh của thế giới.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng ý thức vươn lên, đổi mới trong học tập cho học sinh từ đó
có ý thức quan tâm đến đời sống của nhân dân, của đất nước mà trước
hết là những người xung quanh.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh cho học sinh, kỹ năng vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống.
II.
Thiết bị, tài liệu dạy học
1. Giáo viên
- Giáo án
- Tranh ảnh
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Dẫn vào bài mới
Sau khi đánh bại các vương triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua,
thành lập nhà Nguyễn. Trong 50 năm đầu thống trị, nửa đầu thế kỉ XIX
tình hình đất nước ta đã thay đổi như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu
bai 25.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu việc
xây dựng và củng cố bộ máy
nhà nước – chính sách ngoại
giao của nhà Nguyễn
-GV dẫn: Năm 1801 Nguyễn Ánh
lên ngôi ( Gia Long ) lập ra nhà
Nguyễn lấy hiệu là vua Gia
Long.
-GV đặt câu hỏi: Dựa vào sgk em
hãy cho biết tổ chức bộ máy nhà
nước thời nhà Nguyễn như thế
nào?
-HS trả lời
-GV Nhận xét và bổ sung
+ Vua Gia Long chia nước ta làm
3 vùng: Bắc Thành, Gia Định
thành và các Trực Doanh do triều
đình trực tiếp cai quản.
+ Năm 1831 – 1832, Minh Mạng
chia cả nước thành 30 tỉnh và 1
phủ thừa thiên. Đứng đầu là
Tổng đốc, tuần phủ, hoạt động
theo sự điều hành của triều đình.
-Nhà Nguyễn tuyển chọn quan
lại thông qua giáo dục, khoa cử.
-Luật pháp ban hành Hoàng triều
luật lệ với 400 điều luật vô cùng
hà khắc.
=>Qua đây, chúng ta có thể thấy
nhìn chung bộ máy nhà nước thời
Nguyễn giống với thời Lê sơ có
cải cách chút ít. Song những cải
cách của nhà Nguyễn nhằm tập
trung quyền hành vào tay vua. Vì
vậy Nhà nước thời Nguyễn cũng
chuyên chế như thời Lê sơ.
GV đặt câu hỏi: Chính sách
ngoại giao của nhà Nguyễn như
thế nào?
-HS trả lời
Những kiến thức HS cần nắm
vững
1- Xây dựng và củng cố bộ máy
nhà nước- chính sách ngoại
giao
- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi
vua (Gia Long) lập ra nhà
Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân
(Huế)
- Tổ chức bộ máy nhà nước
+ Vua Gia Long chia nước làm 3
vùng: Bắc Thành, Gia Định thành
và các Trực Doanh do triều đình
trực tiếp cai quản
- 1831-1832 Minh Mạng chia cả
nước thành 30 tỉnh và 1 phủ thừa
thiên. Đứng đầu là tổng đốc, tuần
phủ, hoạt động theo sự điều hành
của triều đình
Nhà Nguyễn tuyển chọn quan lại
thông qua giáo dục, khoa cử.
-Luật pháp ban hành Hoàng triều
luật lệ với 400 điều luật vô cùng
hà khắc.
- Ngoại giao:
+ Thần phục nhà Thanh – Trung
Quốc
-GV nhận xét:
GV: Chính sách ngoại giao nhà
Nguyễn:
+ Chịu phục tùng nhà Thanh –
Trung Quốc
+ Tuy nhiên, phía Lào và Chân
Lạp bắt họ chịu thần phục
+ Đối với phương Tây thi hành
chính sách “bế quan toả cảng”
tức là đóng cửa quan hệ ngoại
giao với các nước phương Tây,
không tạo điều kiện tiếp xúc nền
công nghiện tiên tiến => sự lạc
hậu và bị cô lập
=>Từ đây chúng ta có thể
thấy:Chính sách ngoại giao của
nhà Nguyễn có những mặt tích
cực và hạn chế:
+Tích cực: Giữ được quan hệ với
các nước láng giềng.
+ Tiêu cực: Việc đóng cửa không
đặt quan hệ với các nước
phương Tây, không tạo điều kiện
giao lưu đối với các nước tiên
tiến đương thời. Vì vậy không
tiếp cận được với nền công
nghiệp cơ khí, dẫn đến tình
trạng lạc hậu và bị cô lập. Một
trong những tác nhân dẫn điến
việc Pháp xâm lược Việt Nam.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tình
hình kinh tế và chính sách của
nhà Nguyễn
*Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
-Luật chơi: GV đưa ra các hình
ảnh. Dựa vào hình ảnh, người
chơi sẽ được gợi ý để tìm ra câu
trả lời đúng với ô chữ bên dưới.
Từ những gợi ý được trả lời sẽ
có nhiệm vụ cuối cùng.
+Chế độ về chính sách ruộng đất
+ Bắt Lào, Chân Lạp thần phục
+ Với phương Tây “ đóng cửa ”
không chấp nhận đặt quan hệ
ngoại giao với họ
2- Tình hình kinh tế và chính
sách của nhà Nguyễn
- Nông nghiệp:
+ Nhà Nguyễn thực hiện chính
sách quân điền song do diện tích
đất công ít, đối tượng được
hưởng nhiều nên tác dụng không
lớn
+ Khuyến khích nhân dân khai
hoang bằng nhiều hình thức
+ Nhà nước còn bỏ tiền huy động
nhân dân sửa chữa đê điều
ban hành trong thời Lê sơ.=>
QUÂN ĐIỀN
+ Công cuộc mở mang, khai phá
ruộng đất được ban hành trong
thời nhà Lê. => KHAI HOANG
+Là một dòng tranh dân gian của
Việt Nam. => TRANH ĐÔNG
HỒ
+Số tiền thu của dân nhằm huy
động tài chính cho chính quyền.
=> THUẾ KHÓA.
+ Đây là một không gian cứ trú
của cộng đồng người sống tập
trung và hoạt động những những
khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
=> ĐÔ THỊ
Nhiệm vụ cuối cùng: Sử
dụng những từ mà các bạn
vừa tìm được: “Quân điền,
khai hoang, tranh đông hồ,
thuế khóa, đô thị” để khái
quát Kinh tế dưới triều
Nguyễn.
-GV nhận xét và bổ sung:
+Nông nghiệp:
Nhà Nguyễn thực hiện chính
sách quân điền, song do diện tích
đất công ít, đối tượng địa chủ
được hưởng nhiều nên tác dụng
không lớn.
Khuyến khích nhân dân khai
hoang bằng nhiều hình thức.
Sửa chữa đê điều nhưng vẫn
không khắc phục được lũ lụt.
+Thủ công nghiệp:
Tổ chức với quy mô lớn với
nhiều ngành nghề đặc biệt là In
tranh đông đồ mới xuất hiện.
Các nghề thủ công truyền
thống vẫn được duy trì song
không phát triển bằng giai đoạn
+ Trong kinh tế tiểu nông cá thể
vẫn duy trì như cũ
=> Nhìn chung nông nghiệp Việt
Nam vẫn là một nền nông nghiệp
thuần phong kiến
- Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước:
được tổ chức với quy mô lớn với
nhiều ngành nghề
+ Trong nhân dân: các nghề thủ
công truyền thống vẫn được duy
trì song không phát triển bằng giai
đoạn trước
- Thương nghiệp:
+ Nội thương: phát triển chậm
chạp do chính sách thuế khóa
phức tạp của nhà nước
+ Ngoại thương: nhà nước nắm
độc quyền, đô thị lụi tàn
trước.
+Thương nghiệp:
Nội thương: phát triển chậm
chạp do chính sách thuế khóa
phức tạp của nhà nước.
Ngoại thương: Nhà nước nắm
độc quyền, đô thị lụi tàn.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tình
3- Tình hình văn hóa- giáo dục
hình văn hóa – giáo dục
-Gv yêu cầu HS lập bảng thống
Lĩnh
Thành tựu
vực
kê thành tựu văn hóa tiêu biểu
Giáo
Giáo dục Nho học
của thời Nguyễn ở nửa đầu thế
dục
được củng cố song
kỉ XIX theo mẫu.
không bằng các thế
Lĩnh vực
Thành tựu
kỉ trước.
Giáo dục
Tôn giáo Độc tôn Nho giáo hạn
Tôn giáo
chế thiên chú giáo.
Văn học
Văn học Văn học chữ Nôm
Sử học
phát triển. Tác phẩm
Kiến trúc
xuất sắc của Nguyễn
Nghệ thuật
Du, Hồ Xuân Hương,
Trong các lĩnh vực có Văn học
Bà Huyện Thanh
rất phát triển với các tác phẩm
Quan
xuất sắc:
Sử học Quốc sử quán thành
+Truyện Kiều: “ Đầu lòng hai ả
lập nhiều bộ sử lớn
tố nga/ Thúy Kiều là chị, em là
được biên soạn: Lịch
Thúy vân/ Mai cốt cách tuyết tinh
triều hiến chương,…
thần/ Mỗi người một vẻ, mười
Kiến
Kinh đô Huế, lăng
phân vẹn mười” – Nguyễn Du
trúc
tẩm, Thành lũy,…
+ Qua đèo ngang – “ Bước tới
Nghệ
Tiếp tục phát triển
thuật
đèo ngang bóng xế tà/ Cỏ cây
chen lá lá chen hoa/ Lom khom
dưới núi tiều vài chú/ Lác đác
bên song rợ mấy nhà.” – Bà
huyện Thanh quan.
Nhận xét: Văn hóa-giáo dục đạt
được nhiều thành tựu. Có thể nói
nhà Nguyễn có những cống hiến
đóng góp, giá trị về lĩnh vực văn
hóa, giáo dục: đại thi hào
Nguyễn Du, cố đô Huế,… để lại
một khối lượng văn hóa vật thể
và phi vật thể lớn.