Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

BÀI 17 : Lao động và việc làm

 LAO ĐỘNG VIỆC LÀM

1. Nguồn lao động

- Nguồn lao động dồi dào: Dân số hoạt động kinh tế ở nước ta chiếm 51,2% tổng số dân (42,53 triệu người), mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động.

→ Là lực lượng quyết định phát triển kinh tế đất nước.

- Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất.

- Chất lượng lao động ngày được nâng cao, nguồn lao động đã qua đào tạo chiếm 25,0% nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhất là lao động có trình độ cao.

- Chất lượng lao động các vùng không đồng đều.

- Có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng lao động giữa thành thị và nông thôn.

2. Cơ cấu lao động

a/ Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế cơ cấu này có sự thay đổi nhưng còn chậm

Lao động có xu hướng giảm ở  khu vực 1 (57,3%), tăng ở khu vực 2 (18,2%) và 3 (24,5%). Tuy nhiên lao động trong khu vực I vẫn còn cao và sự thay đổi trên nhờ vào cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa,hiện đại hóa và quá trình Đổi mới.

b/ Cơ cấu lao động theo thành phần  kinh tế

Giai đoạn 2000-2005, lao độngtrong khu vực  ngoài Nhà nước chiếm 88,9% có xu hướng giảm, lao động trong khu vực nhà nước chiếm 9,5% có xu hướng giảm và lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,6% có xu hướng tăng

c/ Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn

 Lao động thành thị ngày càng tăng chiếm 25,0%, ở nông thôn giảm chiếm 75,0% (2005).

* Tích cực

- Năng suất lao động xã hội tăng ( GDP/người tăng)

- Đời sống cải thiện

- Phân bố lao động ngày càng hợp lí

* Tiêu cực

- GDP/người còn thấp

- Đời sống nhân dân lao động còn chưa cao

- Phân công lao động xã hội còn chậm chuyển biến

- Quỹ thời gian lao động dư thừa còn nhiều

* Nguyên nhân của các xu hướng trên

- Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Do chính sách nhà nước về dân số và dân cư

- Nước ta thu hút đầu tư nước ngoài

- Nước ta đang đô thị hóa

- Nước ta đa dạng hóa thành phần kinh tế

- Năng suất lao động chưa cao do lao động chưa qua đào tạo còn nhiều. Quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa sử dụng triệt để

3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết

a/ Vấn đề giải quyết việc làm

- Mặc dù mỗi năm nước ta đã tạo ra khoảng 1 triệu chỗ làm mới nhưng tình trạng việc làm vẫn còn gay gắt.

- Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,1%, còn thiếu việc làm là 8,1%. Thất nghiệp ở thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn, thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.

b/ Quan hệ giữa dân số- lao động- việc làm

- Dân số đông nguồn lao động dồi dào

- Nguồn lao động dồi dào tạo ra nhu cầu việc làm rất lớn. nếu không giải quyết dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm

c/ Hướng giải quyết

- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động .

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.

- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.

- Tăng cường hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm