Đề thi HSG Vật lý 9 huyện Tân Phú năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 23 tháng 9 2021 lúc 19:40:59 | Được cập nhật: 3 tháng 5 lúc 5:19:10 | IP: 14.243.135.15 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 495 | Lượt Download: 19 | File size: 0.180545 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề tuyển sinh vào 10 môn Vật lý tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 2 Vật lý 9 trường THCS Trần Quốc Toản năm 2020-2021
- Đề khảo sát Vật lý 9 huyện Vĩnh Tường năm 2017-2018
- Đề thi học kì 1 Vật lý 9
- Đề thi giữa kì 1 Vật lý 9 trường THCS Long Xuyên năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 2 Vật lý 6 trường THCS Bình Thuận năm 2020-2021
- Đề khảo sát đầu năm Lý 9 huyện Vĩnh Tường năm 2021-2022
- Đề kiểm tra giữa kì 2 Vật lý 9 trường THCS Phong Sơn năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 1 Vật lý 9 trường PTCS Thắng Lợi năm 2020-2021
- Đề thi học kì 2 Vật lý 9 trường THCS Tân Long năm 2020-2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÂN PHÚ
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn: Vật lý
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi:……………………..
MA TRẬN ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN (ĐỀ XUẤT)
I. Phạm vi kiến thức:
Chương trình Vật Lí THCS gồm các chủ đề: cơ, nhiệt, quang, điện. Giới hạn đến
hết học kỳ I lớp 9
II. Hình thức ra đề: 100% tự luận.
III. Ma trận đề thi:
1. Trọng số nội dung kiểm tra theo PPCT.
Tổng số tiết ôn tập toàn khóa 60 tiết (tính theo số tiết phân công ôn tập HSG với
một môn)
Nội dung
Tổng số
tiết
Lí
thuyết
3
Cơ học
15
3
Nhiệt học
13
2
Quang học
12
5
Điện học
20
13,0
Tổng
60
2. Tính số câu hỏi cho các chủ đề
Số câu hỏi dự kiến: 6 câu
Nội dung
Cơ học
Nhiệt học
Quang học
Điện học
Tổng
Trọng số
LT
3,5
3,5
2,3
5,8
VD
21,5
18,2
17,7
27,5
100
Số tiết thực
LT
2,1
2,1
1,4
3,5
9,1
VD
12,9
10,9
10,6
16,5
50,9
Trọng số
LT
3,5
3,5
2,3
5,8
15,2
VD
21,5
18,2
17,7
27,5
84,8
Số câu (Điểm)
LT (câu)
VD (câu – điểm)
0,21 = 0,0 câu
1,29 = 2,0 câu= 5 điểm
0,21 = 0,0 câu
1,09 = 1,0 câu= 4 điểm
0,14 = 0,0 câu
1,06 = 1,0 câu = 4 điểm
0,35 = 0,0 câu
1,65 = 2,0 câu = 7 điểm
6 câu (20 đ)
3. Thiết lập ma trận:
Tên chủ
Nhận Thông Vận dụng
đề
biết
hiểu
VD thấp (cơ bản)
Xác định được
1. Cơ học
chuyển động đặt
được các giá trị ẩn
số thích hợp kèm
theo được điều kiện
(nếu có), tìm được
các đại lượng từ các
1
VD cao (nâng cao)
Vận dụng kiến thức
về Cơ học (chuyển
động cơ học) để
phân tích, biến đổi
và giải bài tập. Tìm
được các đại lượng
thông qua các giả
Cộng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
2. Nhiệt
học
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
3. Quang
học
giá trị đã biết.
Phân tích được hợp
lực tác dụng lên một
hệ cơ học; điều kiện
để hệ cân bằng; từ
những dữ kiện cho
trước, thông qua các
công thức đã học để
tìm ra đáp án.
1 câu
(có thể các ý nằm ở
2 câu khác nhau)
2 điểm
10%
Xác định các vật
trong bài, nhiệt
lượng vật nào nhận
vào vật nào tỏa ra;
từ đó viết công thức
ứng với nhiệt lượng
thu vào hay tỏa ra
của từng vật.
0.5 câu
1.75 điểm
8.75%
Vận dụng định luật phản xạ
ánh sáng, đình luật truyền
thẳng của ánh sáng vẽ được
đường đi của tia sáng qua
mặt phẳng, từ đó tìm được
ảnh của vật qua gương hay
một mặt phẳng bất kỳ. Trình
2
thuyết mà đề bài đã
cho bằng các lập
phương trình, hệ
phương trình hoặc
vận dụng kiến thức
về số học để giải
bài tập.
1 câu
(có thể các ý nằm ở
2 câu khác nhau)
3 điểm
15%
Dạng 1:
Vận dụng được các
bài toán liên quan
đến sự trao đổi
nhiệt, phương trình
cân bằng nhiệt để
tính các đại lượng
nhiệt học bao gồm:
+ Chưa dẫn đến sự
chuyển thể.
+ Có sự chuyển thể
xảy ra hoàn toàn,
không hoàn toàn.
+ Trộn nhiều lần
những bình chứa
cùng một chất lỏng
nhưng có nhiệt độ
khác nhau.
Dạng 2:Học sinh
xác định các đại
lượng nhiệt học
bằng phương pháp
thực nghiệm
Dạng 3:Bài toán
liên quan đến đồ thị
nhiệt
0.5 câu
2.25 điểm
11.25%
Vận dụng kiến thức
về Quang học để
phân tích, biến đổi
và giải bài tập.
Xác định được các
2 câu
5 điểm
25%
1 câu
4 điểm
20%
bày được các vẽ một cách
chính xác, lý luật chặt chẽ
dùng đúng thuật ngữ môn
học.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ:
4. Điện học
0.5 câu
1.75 điểm
8.75%
- Vẽ được mạch
điện theo yêu cầu
của đề bài giao.
Hoặc từ mạch mạch
điện phức tạp không
tường minh, vẽ lại
đoạn mạch điện đơn
giản để cho tiện
tính toán.
- Xác định được sự
khác nhau của mạch
điện khi đóng hay
mở, một hay nhiều
khóa trong mạch
điện.
- Tính được giá trị
giá trị điện trở,
cường độ dòng điện,
hiệu điện thế từ
những số liệu mà
đầu bài cho trước;
thông qua những
công thức có sẵn, đã
biết.
ảnh của vật qua hệ
gương Dùng các
kiến thức hình học
xác định đại lượng
cần tìm thông qua
mối quan hệ giữa
các hình trong bài
0.5 câu
1 câu
2,25 điểm
4 điểm
11.25%
20%
- Từ giá trị của giá
trị điện trở, cường
độ dòng điện, hiệu
điện thế thông qua
các dấu hiệu cho
trước hay lập
phương trình, hệ
phương trình và
giải để tìm ra đáp
án.
- Tìm công suất
đoạn mạch (hay
cường độ dòng
điện) đạt giá trị cực
đại (hay cực tiểu)
khi thay đổi một
giá trị điện trở một
phần tử trong
mạch điện.
Số câu
1 câu
1 câu
2 câu
Số điểm
Tỉ lệ
Tổng số
câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ:
2.5 điểm
12.5%
4.5 điểm
22.5%
7 điểm
35%
3
3
6
8 điểm
12 điểm
20 điểm
40%
60%
100%
Tổ biên tập
Nguyễn Xuân Nam
3
Vũ Đức Dương
Nguyễn Quang Đạo
Trương Thị Hằng
4
NAM CÁT TIÊN
Đề bài:
Câu 1 (2điểm): Một qủa cầu có trọng lượng riêng d 1 = 8200N/m3, thể tích V1 = 100m3,
nổi trên mặt một bình nước, người ta rót dầu vào phủ kín hoàn toàn quả cầu.
a. Tính thể tích phần quả cầu ngập trong nước khi đã đổ dầu.
b. Nếu tiếp túc rót thêm dầu thì thể tích phần ngập trong nước của quả cầu có thay đổi
không? Cho biết trọng lượng riêng của dầu d2 =7000N/m3, của nước d3 = 10000N/m3
Câu 2 (3điểm): Lúc 6 giờ 20 phút bạn Minh chở bạn Trang đi học bằng xe đạp, sau khi
đi được 10 phút bạn Minh chợt nhớ mình bỏ quên sách ở nhà nên để bạn Trang xuống
xe đi bộ còn mình quay lại lấy sách và đuổi theo bạn Trang. Biết vận tốc đi xe đạp của
bạn Minh là v1 =12 km/h, vận tốc đi bộ của bạn Trang là v2 =6 km/h và hai bạn đến
trường cùng lúc. Bỏ qua thời gian lên xuống xe, quay xe và lấy sách của bạn Minh.
a. Hai bạn đến trường lúc mấy giờ và bị trễ giờ vào học bao nhiêu? Biết giờ vào học là 7
giờ.
b. Tính quãng đường từ nhà đến trường?
c. Để đến trường đúng giờ vào học, bạn Minh phải quay về và đuổi theo bạn Trang bằng
xe đạp với vận tốc v3 bằng bao nhiêu? Khi đó hai bạn gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp
nhau cách trường bao xa? Biết rằng, sau khi gặp nhau bạn Minh tiếp tục chở bạn Trang
đến trường với vận tốc v3.
Câu 3 (3điểm): Các Bác sĩ thường khuyên những người già khi bị mất ngủ: Dùng nước
ấm ngâm chân trước khi ngủ là một cách tạo ra kích thích lành tính, làm hưng phấn các
rễ thần kinh, giúp tăng cường trí nhớ, đem lại cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng cho chân
và não, giúp trị chứng mất ngủ và ngủ ngon hơn. Nước ngâm chân thích hợp có nhiệt độ
khoảng 42 – 450C. Vậy muốn có 10 lít nước ở nhiệt độ 45 0C thì bác Lan và bác Nam
phải lấy bao nhiêu lít nước sôi với bao nhiêu lít nước ở nhiệt độ phòng 160C.
Câu 4 (4điểm): Hai gương phẳng quay mặt vào nhau,
tạo với nhau một góc α = 1200. Một điểm sáng S
nằm cách cạnh chung của hai gương một khoảng OS =
6cm.
a. Hãy vẽ ảnh của điểm sáng tạo bởi hai gương và xác
Hình 1
định số ảnh tạo bởi hệ gương trên.
b. Tính khoảng cách giữa hai ảnh
Câu 5 (2,5 điểm): Cho mạch điện như hình 2
Hình 1
Trong đó: R1= 2 Ω ; R2=R3= 4 ; R4=12 Ω ; R5=6
; UAB=12V. Điện trở các dây nối và khóa K không
đáng kể. Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở
khi:
a. K mở.
b. K đóng.
Câu 6 (4,5điểm): Có hai bóng đèn: Một bóng 6V-6W
và
một bóng đèn 6V - 4W, được mắc nối tiếp vào hai
điểm AB có hiệu điện thế không đổi 12V.
a. Chứng minh rằng: mắc như vậy thì một đèn sẽ
sáng hơn, đèn kia sẽ tối hơn bình thường.
b. Muốn cả hai đèn sáng bình thường, người ta phải mắc thêm vào một điện trở R. Hỏi
R phải bằng bao nhiêu và phải mắc như thế nào? Công suất hao phí R khi đèn sáng bình
thường là bao nhiêu?
5
6
NAM CÁT TIÊN
Đáp án – Biểu điểm
Câu
Câu 1
(2điểm)
Đáp án – Biểu điểm
Bài giải
a)Gọi V2; V3 lần lượt là thể tích của quả cầu ngập trong dầu và trong
nước, theo bài ra ta có: (0,25 điểm)
V1 = V2 + V3 V2 = V1 - V3 (1) (0,25 điểm)
Do quả cầu cân bằng trong dầu và trong nước nên
ta có trọng lượng của quả cầu bằng lực đẩy Ác-si-mét(0,25 điểm)
V1d1 = V2d2 + V3d3 (2) (0,25 điểm)
Thay (1) vào (2) ta được V1d1 = (V1 - V3 )d2 + V3d3
Hay V1d1 = v1d2 + (d3 - d2) V3 (0,25 điểm) V3 =
(d1 d 2 )V1 (8200 7000).100
40
d3 d 2
10000 7000
(cm3) (0,25 điểm)
Vậy thể tích phần quả cầu ngập trong nước khi đã đổ dầu là 40(cm3)
(d1 d 2 )V1
b) Từ biểu thức V3 = d3 d 2 ta thấy V3 chỉ phụ thuộc vào V1, d1,d2,
d3. Tức là không phụ thuộc vào độ sâu của quả cầu trong dầu cũng như
lượng dầu đã đổ thêm. Do đó nếu tiếp tục rót thêm dầu thì phần ngập
trong nước của quả cầu vẫn không thay đổi. (0,5 điểm)
Bài giải
a,
Câu 2
(3điểm)
Cph (tức 1/6h) là AB: D
A đi trong
B 10
- Quãng đường Minh và Trang cùng
Ta có: AB = v1 /6 = 2km (0,25 điểm)
- Khi bạn Minh đi xe về đến nhà (mất 10 ph) thì bạn Trang đi bộ đã đến C.
Ta có : BC = v2 /6 = 6/6 = 1km (0,25 điểm)
- Khoảng cách giữa Minh và Trang khi Minh đi xe bắt đầu đuổi theo là AC:
Ta có: AC = AB+BC = 3km (0,25 điểm)
- Thời gian từ lúc bạn Minh đi xe đuổi theo đến lúc gặp Trang ở trường là:
t = AC/(v1 –v2) = 3/6 = 1/2h = 30ph (0,25 điểm)
Tổng thời gian đi học: T = 30ph + 2.10ph = 50ph
b. Quãng đường từ nhà đến trường: AD = t. v1 = 1/2.12 = 6km (0,25 điểm)
c. Ta có : Quãng đường xe đạp phải đi: S=AB +AD=8km
(0,25 điểm)
Thời gian còn lại để đến trường đúng giờ là:
T = 7h – (6h20ph + 10ph) = 30ph = 0,5h
- Vậy để đến đúng giờ Minh phải đi xe đạp với vận tốc là:
v3 = S/T = 8/0,5 = 16km/h (0,25 điểm)
- Thời gian để bạn Minh đi xe quay về đến nhà là:
t1 = AB/v3 = 2/16 = 0,125h = 7,5ph. (0,25 điểm)
khi đó bạn Trang đi bộ đã đến D1 cách A là: AD1 = AB+ v2 .0,125=2,75km. (0,25 điểm)
- Thời gian để bạn Minh đi xe đuổi kịp bạn Trang đi bộ là:
t2 = AD1 /(v3 –v2) = 0,275h = 16,5ph (0,25 điểm)
Thời điểm hai bạn gặp nhau: 6h20ph + 10ph + 7,5ph + 16,5ph = 6h 54ph. (0,25 điểm)
Vị trí gặp nhau cách A: X = v3t2 = 16.0,275 = 4,4km (0,25 điểm)
cách trường là: 6 - 4,4 = 1,6 km
Câu 3
(4điểm)
Giải
Gọi V1; V2 lần lượt là thể tích nước ở 1000C và 200C và m1; m2 lần lượt
là khối lượng tương ứng của chúng. (0,25 điểm)
V1 + V2 = 10(0,25 điểm) hay V1 + V2 = 10 (0,25 điểm)
Suy ra m1 + m2 = 10 (1) (0,25 điểm)
Nhiệt lượng mà m1kg ở 1000C tỏa ra để giảm nhiệt độ xuống 450C là:
7
(0,25 điểm)
Q1= m1c (t1 - t) (0,25 điểm)
Nhiệt lượng mà m1kg ở 160C thu vào để tăng nhiệt độ đến 450C là (0,25
điểm)
Q2= m2c (t – t2) (0,25 điểm)
Theo phương trình cân bằng nhiết ta có: Q1 =Q2 (0,25 điểm)
=> m1c (t1 - t)= m2c (t – t2) (0,25 điểm)
⇔
m1c (100 - 45)=m2c (45 – 16) (0,25 điểm)
⇔
55m1 = 29m2 (2) (0,25 điểm)
Từ (1) và (2) suy ra m1=3,5kg V1=3,5lít (0,25 điểm)
Và m2=6,5kg V2=6,5 lít (0,25 điểm)
Giải
Vẽ ảnh: (1 điểm)
a, Vẽ ảnh S1 đối xứng với S qua gương
^
^
OM ⇒ 01 = 02 (0,5 điểm)
Vẽ ảnh S2 đối xứng với S qua gương ON
0^ 3 = 0^ 4 (0,5 điểm)
⇒
Câu 4
(4điểm)
OS1 = OS = OS2 ( Δ S1OS và Δ SOS2 cân
tại O) (0,25 điểm)
Như vậy có hai ảnh được tạo thành là S1 và S2 (0,25 điểm)
^
^
b, Vẽ OH ¿ S1S2 . Vì 02 + 03 = 1200 (0,25 điểm)
0^ 1 + 0^ 4 = 1200 (0,25 điểm)
⇒
Do đó góc S1OS2 = 3600 – 2400 = 1200 (0,25 điểm)
Trong tam giác S1OS2 cân tại O, AH là đường cao nên cũng là phân giác
(0,25 điểm)
S 1 ÔS 2
120
^
^
Suy ra 05 = 06 = 2 = 2 = 600 (0,25 điểm)
S2H =OS2.sin600 ¿ 0,866.6 = 5,196 ⇒ S1S2 ¿ 10,39 (cm).(0,25
điểm)
Giải:
a/ Khi K mở:
Mạch điện bị hở ở khóa K, cường độ dòng điện qua R5 bằng 0 (0,25 điểm)
Cường độ dòng điện qua R1; R2; R3; R4.
I 1 =I 3 =
Câu 5
(2,5điểm)
U AB
R1 + R3
=
b/ Khi K đóng: Ta có:
U AB
12
12
=2 A và I 2=I 4 =
=
=0,6 A
2+4
R2 + R 4 4+12
R1
R3
R2
¿
(0,5 điểm)
R 4 nên mạch cầu không cân bằng. (0,25 điểm)
Giả sử dòng điện có chiều như hình vẽ
Sử dụng phương trình: (0,5 điểm)
UAB =UAM +UMB=I1R1+(I1-I5)R3
= 2I1+4(I1-I5)= 2I1+4I1-4I5=6I1-4I5
UAB =UAM +UMN + UNB
8
=I1R1+I5R5+(I-I1+I5)R4
=2I1+6I5+12(I-I1+I5)
= 2I1+6I5+12I-12I1+12I5=12I-10I1+18I5
UAB =UAN +UNB=(I-I1) R2+(I-I1+I5)R4= 4I -4I1+12(II1+I5)= 4I -4I1+12I-12I1+12I5
=16I-16I1+12I5
Hay UAB=6I1-4I5=12 (1)
(0,5 điểm)
UAB=12I-10I1+18I5=12 (2)
UAB=16I-16I1+12I5 =12 (3)
Giải hệ phương trình trên ta có: (0,25 điểm)
I=2,76A; I1=1,9A; I5= -0,097A. Vậy dòng điện có chiều từ N đến M. (0,25 điểm)
Nên I2=0,86A; I4=0,763A và I3= 1,997A
Giải
2
P1
U1
6
6
a, - Bóng đèn 6V – 6W có : I1 = U 1 = 6 =1A và R1= P1 = 6 =6
Ω (0,5 điểm)
2
P2
U2
4
2
6
- Bóng đèn 6V – 4W có : I2 = U 2 = 6 = 3 A và R2= P 2 = 4
=9 Ω (0,5 điểm)
- Hai bóng đèn này được mắc nối tiếp vào mạch điện 12V thì cường
độ dòng điện qua mỗi đèn là: (1 điểm)
Câu 6
(4,5điểm)
U
U
12
R
R
+R
I= tđ = 1 2 = 6 +9 =0,8A
Ta thấy: I1> I: nên đèn 6V-6W sẽ tối hơn bình thường.
I2> I: nên đèn 6V-4W sẽ sáng hơn mức bình thường.
b, Muốn hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch
chính phải tăng, đồng thời phải làm giảm dòng điện qua đèn 6V-4W.
(0,5điểm)
Điều này thực hện được bằng cách mắc song song với đèn 6V-4W một
điện trở thỏa mãn điều kiện: (1 điểm)
1
1
1
1
1
1
R2R=R1 ⇔ R + R 2 = R 1 ⇔ R + 9 = 6 ⇒ R =18 Ω
Vậy R =18 Ω và phải mắc song song với đèn 6V - 4W. (0,5 điểm)
Khi đó hai đoạn mạch cùng tiêu thụ một công suất 6W. Do đèn 2 tiêu
thụ 4W nên: P2=6-4=2W (0,5 điểm)
Học sinh giải bằng cách khác nếu đúng vẫn đạt điểm tối đa.
TỔ CHUYÊN MÔN
(Các thành viên ra đề ký tên)
Nam Cát Tiên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
Phạm Thị Tươi:…………….
9
10