PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ỨNG HÒA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1 (2 điểm).
Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau:
Câu 2 (6 điểm).
Danh ngôn có câu:
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
“Ý nghĩ là nụ hoa. Lời nói là bông hoa.
Việc làm là quả ngọt.”
Em hãy viết một bài văn nghị luận có độ dài khoảng hai trang giấy thi bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên.
Câu 3 (12 điểm).
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên
Họ và tên thí sinh:............................................................... Số báo danh:........................
Lưu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ỨNG HÒA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 9
|
- Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
|
1,0
|
Câu 1
|
- Tác dụng: vừa để tả cảnh vừa tả tâm trạng. Gợi vẻ hoang vắng, trơ trọi, buồn tẻ của
|
1,0
|
(2 điểm)
|
ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kièu vào thời điểm
|
|
|
cuối ngày hội đạp thanh. Đồng thời như báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra với nhân vật
|
|
|
Thúy Kiều.
|
|
|
1. Yêu cầu về kỹ năng:
Thể hiện vốn sống, kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân một cách sâu sắc, tinh tế qua việc nhận thức, bàn luận, bình giá, dẫn chứng cụ thể và bày tỏ quan điểm... một cách hấp dẫn, thuyết phục.
Có kỹ năng viết bài nghị luận xã hội với những lập luận chặt chẽ; trình bày ý mạch lạc, rõ ràng.
Văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc các lỗi cơ bản về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
2. Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích ý kiến:
Ý nghĩ: là điều nảy sinh ra trong đầu óc do kết quả của hoạt động trí tuệ của con người.
Lời nói: là những điều con người nói ra do nhu cầu và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Việc làm: là hành động cụ thể của con người.
Nụ hoa, bông hoa, quả ngọt: Là quá trình phát triển tự nhiên, tất yếu theo quan hệ nhân - quả. Trong đó, nụ hoa là vẻ đẹp, giá trị tiềm ẩn; bông hoa là giá trị, vẻ đẹp đã bộc lộ song chỉ tồn tại trong giới hạn thời gian; quả ngọt là giá trị, vẻ đẹp đã được bộc lộ trọn vẹn để tạo ra những hiệu quả viên mãn.
=> Câu danh ngôn trên không chỉ xác định mối quan hệ biện chứng giữa ý nghĩ, lời nói với việc làm mà còn đặt ra một yêu cầu đối với chúng: có suy nghĩ tốt mới có lời
nói hay và từ đó mới có việc làm đẹp, có ý nghĩa, giá trị.
|
1,0
|
Câu 2
(6 điểm)
|
|
|
1,0
|
*Ý nghĩ: Thí sinh bàn luận những cơ sở hình thành ý nghĩ (sự hiểu biết, năng lực
|
|
trong sáng, sâu sắc, đúng đắn, tích cực để khởi đầu cho những điều tốt đẹp.
|
|
thiện tâm tính, nhân cách để tránh bị tác động tiêu cực từ cuộc sống làm vẩn đục tâm
|
|
* Lời nói: Lời nói được hình thành do nhu cầu của bản thân về giao tiếp trong cuộc
|
|
- Lời nói giúp chúng ta biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc, truyền tải thông tin. Nó có tác
|
|
- Yêu cầu đặt ra là lời nói cần tế nhị, sâu sắc, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng
|
1,0 |
- Con đường để đáp ứng những yêu cầu đó là tích lũy hiểu biết, có ý thức đầy đủ về
|
|
* Việc làm: Là hoạt động thể chất và tinh thần để tạo ra những giá trị về vật chất và
|
|
- Việc làm thể hiện năng lực, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của bản thân; là
|
|
- Yêu cầu đặt ra là việc làm phải có mục đích rõ ràng, phương pháp thực hiện chuẩn
|
|
- Phải tích lũy tri thức, rèn luyện kinh nghiệm, kỹ năng, tính thực tiễn cao để làm việc
|
|
* Bài học:
|
|
phú, nhân cách đẹp mới có được ý nghĩ sâu sắc, có tầm vóc. Đây là cái hạt mầm quan
|
|
biểu hiện cao đẹp của thanh lịch - văn minh, nhất là với học sinh.
|
|
học nói để lời nói được giá trị và giàu sức thuyết phục. Bởi ngôn ngữ là công cụ trực
|
|
|
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh xác định được đây là kiểu bài nghị luận chứng minh nhưng vẫn cần có sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phân tích, chứng minh, bình luận và biểu cảm.
Biết làm bài văn nghị luận văn học.hoàn chỉnh với bố cục 3 phần rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, lập luận chắc chắn, có sức thuyết phục
Văn viết lưu loát, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..
2. Yêu cầu về kiến thức:
|
2,0 |
Câu 3
(12 điểm)
|
a. Mở bài: (2 điểm)
- Nêu được hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975. Hiện thực đó đã tạo nên vóc dáng người chiến sĩ và vóc dáng của con người mới xây dựng CNXH.
|
1,0 |
|
- Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ
|
|
*Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết diễn đạt tốt, kết cấu chặt chẽ, có sức thuyết phục; bài viết có cá tính, giọng điệu cảm xúc riêng.