Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi HSG Văn 9 huyện Thủy Nguyên năm 2015-2016

93c92ce08f8f8e6137d73015fd14143c
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 7 tháng 3 2022 lúc 7:02:03 | Được cập nhật: 6 giờ trước (17:12:01) | IP: 14.185.29.78 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 308 | Lượt Download: 4 | File size: 0.053645 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Phần I: Đọc - hiểu: Câu 1: (1 điểm)


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

Năm học 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề).

Đề thi gồm 02 phần - 04 câu và 01 trang.

“Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh”.

(Trích “Chiếc lược ngà”- Nguyễn Quang Sáng-Ngữ văn 9-tập 1-Trang 200) Đoạn văn trên gợi cho em cảm xúc gì?

Câu 2: (1 điểm)

Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, Vũ Khoan có viết:

“Bước vào thế kỉ mới…nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều cản trở sự phát triển của đất nước”.

Ý kiến của em về nhận định trên.

Phần II: Làm văn Câu 1: (3 điểm)

Người xưa có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Giáo sư Toán học Ngô Bảo Châu lại cho rằng: “Lòng đam mê là yếu tố quan trọng nhất để nhà khoa học đi đến tận cùng con đường mình đã chọn”.

Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn khoảng 2 trang giấy thi.

Câu 2: (5 điểm)

Bàn về văn chương Hoài Thanh viết:

“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”.

(Trích “Ý nghĩa văn chương”- SGK Ngữ văn 7, tập hai) Từ bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

------------------------Hết------------------------

* Chú ý: - Thí sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.

UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

Năm học 2015-2016

  1. YÊU CẦU CHUNG

HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn 9

------------

  1. - Đề được xây dựng theo hướng “mở”, do đó ngoài việc đánh giá nội dung thể hiện trong bài viết, khi chấm giám khảo cần đặc biệt lưu ý kỹ năng làm bài của học sinh. Phát hiện và trân trọng những bài làm có cách viết chặt chẽ, sáng tạo (thể hiện được “cái tôi”“chất văn”).

  2. - Đánh giá, chấm theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, trong đó chú ý đến năng lực chuyên biệt cao nhất của bộ môn Ngữ văn.

  1. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

Câu 1 (1,0đ)

  1. Hình thức: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn (dung lượng bài viết không quá một trang giấy thi). Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, hợp lí; lời văn lưu loát, sắc sảo. Không sai lỗi chính tả.

  2. Nội dung:

- Học sinh có thể bày tỏ cảm xúc của mình về:

+ Sức mạnh của tình phụ tử được thử thách trong hoàn cảnh éo le của cuộc chiến tranh.

+ Sự mất mát, nỗi đau của con người trong chiến tranh.

0,25đ

0,75đ

Câu 2 (1,0đ)

1. Hình thức: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn ngắn (dung

lượng bài viết không quá một trang giấy thi). Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy hợp lí; lời văn lưu loát, sắc sảo. Không sai lỗi chính tả.

0,25đ

2. Nội dung: Học sinh phải đưa ra được chính kiến riêng về nhận định trên và lý giải thuyết phục.

  • Đây là một ý kiến đúng.

  • Giải thích:

+ Nếp nghĩ sùng ngoại quá mức: chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng, tin tưởng, yêu thích quá mức.

+ Nếp nghĩ bài ngoại quá mức: bác bỏ, tẩy chay, chê bai... quá mức.

=> Ý nghĩa của câu nói: tác giả phủ định cả hai thái độ, nếp nghĩ đều không thể chấp nhận vì sẽ cản trở đến sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập.

  • Rút ra bài học cho bản thân về việc tiếp nhận văn hóa của thế giới trong thời kỳ hội nhập.

0,75đ

Câu 3 (3.0đ)

1. Hình thức: Đúng hình thức một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng;

kết cấu bài làm chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.

0,25đ

2. Nội dung:

- Học sinh phải xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng kiên trì và niềm đam mê để dẫn tới thành công.

- Bố cục:

a. Mở bài:

- Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận

b. Thân bài:

0,25đ

0,25đ

- Giải thích ý nghĩa của hai câu nói trên;

+ “Có công mài sắt có ngày nên kim”: nói về vai trò của lòng kiên trì, của ý chí lập thân để đạt được mục đích.

+ “Lòng đam mê là yếu tố quan trọng...mình đã chọn”: vai trò của niềm đam mê trong khi lập thân, lập nghiệp.

- Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề nghị luận:

+ Học sinh đưa ra dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục về những tấm gương đã thành công nhờ có tính kiên trì và niềm đam mê.

- Bình luận vấn đề.

+ Tính kiên trì là một trong những yếu tố quan trọng để dẫn tới thành công.

+ Lòng đam mê là biểu hiện cao độ của mơ ước, khát vọng vươn cao. Nuôi dưỡng niềm đam mê là nuôi dưỡng nguồn năng lượng cho sự sáng tạo.

+ Cần bồi dưỡng cả niềm đam mê và sự kiên trì, ý chí khắc phục gian khó mới có thể thành công.

+ Phê phán một số người thiếu lòng kiên trì và niềm đam mê trong cuộc sống.

1,0đ

1,0đ

c. Kết luận:

- Nêu suy nghĩ và liên hệ bản thân.

0,25đ

3. Thang điểm:

  • Điểm 3,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung bài viết sâu sắc, lập luận chặt chẽ. Cách tiếp cận và giải quyết vấn đề sáng tạo, hấp dẫn.

  • Điểm 2,0: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Có phương pháp làm bài, biết lập luận vấn đề khá chắc chắn. Nội dung đảm bảo các ý.

  • Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung còn sơ sài, lập luận vấn đề thiếu chặt chẽ, phương pháp làm bài chưa thuyết phục.

- Điểm 0,0: Lạc đề hoặc không làm.

1. Hình thức và kỹ năng:

- Đúng hình thức một bài văn nghị luận về tác phẩm văn học có gắn với một

nhận định; bố cục rõ ràng, hợp lí. Diễn đạt trôi chảy, cảm xúc, đúng văn

0,25đ

phạm, không sai lỗi chính tả.

- Cần đạt được những kỹ năng về cắt nghĩa, phân tích, chứng minh,…

Khuyến khích cho điểm bài viết sáng tạo, lôi cuốn thể hiện hiểu và cảm văn

tốt của học sinh.

2. Nội dung: Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách. Tuy nhiên,

cần phải bám sát văn bản để làm sáng tỏ luận đề. Dưới đây là các ý cơ bản:

a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn luận đề:

- Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ “Bếp

0,5 đ

Câu 4

lửa”. Bài

(5,0đ)

thơ bồi đắp tình cảm bà cháu thiêng liêng, sâu nặng. Tình yêu gia đình qu

hương đất nước.

b. Thân bài:

b1. Giải thích ý nghĩa của luận đề:

- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định các

tác phẩm văn chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, cảm xúc đẹp đẽ

cho mỗi người.

- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: nhấn mạnh khả năng

văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi chúng ta thêm sâu sắc, đẹp

0,75đ

đẽ, bền vững.

=> Nhận định đã khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương đều

xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc, khái quát chức năng

giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người.

- Từ đó khẳng định bài thơ “Bếp lửa” đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho chúng ta về tình bà cháu thiêng liêng, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước.

b2. Chứng minh:

Luận điểm 1: Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc qua dòng hồi tưởng của người cháu về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, bên bếp lửa.

  • Bếp lửa đã khơi nguồn cảm xúc để người cháu nhớ về bà.

  • Người cháu hồi tưởng lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.

+ Những năm tháng gian khổ được sống cùng bà

+ Hình ảnh người bà hiện lên chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương cháu. Hình ảnh người bà luôn gắn liền với bếp lửa, là biểu tượng cho ý chí nghị lực, niềm tin. (phân tích dẫn chứng)

+ Bà đã nuôi dưỡng, dạy dỗ, bồi đắp trong cháu những tình cảm tốt đẹp. Bà là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa - ngọn lửa của tình yêu thương (phân tích dẫn chứng)

=> Suy ngẫm của cháu khi đã trưởng thành về bà: luôn trân trọng, biết ơn, thấm thía công lao và đức hi sinh của bà dành cho mình.

Luận điểm 2: Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa trong tình yêu quê hương, đất nước qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước.

  • Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, là biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước.

+ Mỗi kỉ niệm của cháu với bà đều gắn với tình làng nghĩa xóm, với những năm tháng đau thương của dân tộc.

+ Người cháu nhớ về bà, nhớ về bếp lửa chính là nhớ về quê hương xứ sở - cội nguồn của tình yêu quê hương.(phân tích dẫn chứng)

1,5đ

1,0đ

b3. Đánh giá, mở rộng:

  • Bài thơ “Bếp lửa” viết theo dòng hồi tưởng, với nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng, ngôn từ bình dị mà giàu sức biểu cảm. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc… đã góp phần thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng ấm áp, tình cảm sâu đậm với gia đình, quê hương.

  • Bài thơ đã làm sáng tỏ quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, là minh chứng cho những tác động to lớn của văn chương đến tình cảm của con người. Văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con người đến giá trị chân – thiện – mỹ.

  • Liên hệ với các tác phẩm khác cùng chủ đề.

0,5đ

c. Kết bài:

  • Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến tâm hồn của mỗi con người. Là lời nhắc nhở trong mỗi chúng ta biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những tình cảm tốt đẹp.

  • Liên hệ bản thân.

0,5đ

3. Thang điểm:

  • Điểm 5,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung bài viết đã thực sự lay cảm người đọc, có những kiến giải, phát hiện riêng, độc đáo, sáng tạo nhưng logic. Thể hiện khả năng suy cảm, kỹ năng viết tốt.

  • Điểm 4,0: Hiểu đề. Đã bám vào hình ảnh thơ để suy cảm. Bài viết đã có độ sâu, có những kiến giải, phát hiện riêng, logic. Kỹ năng viết khá tốt.

  • Điểm 3,0: Biết cách cảm nhận, phân tích bài thơ. Song thiếu sự phát hiện, khả năng thẩm thấu ngữ liệu hạn chế, cách viết dàn trải, đơn điệu.

* Lưu ý chung: Học sinh sẽ có nhiều cách tiếp cận vấn đề và thể hiện cách lập luận

riêng. Khi chấm, giám khảo cần:

  • Bám sát vào ý hiểu và cách viết của học sinh trên cơ sở “Định hướng nội dung” của đáp án để cho điểm.

  • Đề cao năng lực giải đềkỹ năng lập luận của học sinh.

---------------- HẾT ---------------