Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi HSG Văn 9 huyện Tam Dương năm 2014-2015

5cfa413d4be7e709eb157cb0cdb154a2
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 7 tháng 3 2022 lúc 6:54:27 | Được cập nhật: hôm qua lúc 2:49:36 | IP: 14.185.29.78 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 60 | Lượt Download: 0 | File size: 0.030577 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM HSG LỚP 9 VÒNG 1

Năm học 2014-2015 MÔN NGỮ VĂN

(HDC này gồm 05 trang)

Câu 1.(4,0 điểm)

A/ Yêu cầu về kĩ năng:

  • Thí sinh viết bài nghị luận xã hội, thể hiện những hiểu biết sâu sắc về vấn đề nêu ra.

  • Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội, kết hợp các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh.

  • Bài văn cần có bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, luận cứ phong phú, xác thực, lập luận chặt chẽ.

B/ Yêu cầu về kiến thức:

Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

  1. Giải thích nhận định:

+ Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội . Đó có thể là một căn bệnh hiểm nghèo, một đổ vỡ trong kế hoạch làm ăn, một thất bại trong học tập, một phá sản trong kinh doanh...

+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận)

  1. Phân tích, chứng minh:

+ Cuộc đời của con người thường có nhiều khó khăn, thử thách, nhiều thăng trầm trong cuộc sống, chúng ta phải biết vươn lên, vượt qua mọi thử thách của cuộc đời, đừng vì khó khăn, trắc trở ngay trước mắt mà vội vàng từ bỏ. Đừng bao giờ “ngại núi, e sông” hoặc “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”. Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi mà đôi khi con người phải đối mặt với nhiều chông gai, thử thách, thậm chí là cả thất bại.

+ Giông tố, gian nan thử thách trong đời chính là môi trường tôi luyện cho ý chí ta thêm vững bền. Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. Nhiều khi thử thách, chông gai lại làm con người trưởng thành hơn. Những khó khăn, gian khổ mà con người cần vượt qua có thành công hay không là do chính bản thân họ, cho dù có khó đến đâu nhưng lòng người có ý chí vững vàng, niềm tin vào bản thân và cố gắng hết sức vượt

qua thì cũng sẽ thành công, còn ngược lại, không có lòng quyết tâm, ý chí tin vào chính mình, không cố gắng hết sức thì cũng sẽ không làm được gì.

+ Lấy một vài dẫn chứng để làm rõ nhận định trên.

  1. Bàn luận mở rộng vấn đề:

+ Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng.

+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh.

+ Nhận định về một số hành động tiêu cực, sống vội của giới trẻ, của những con người tự ti để làm rõ hơn trong XH vẫn còn nhiều hiện tượng đáng lên án.

+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan. Để có được điều này thì cần phải làm gì?

+ Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

C/ Thang điểm:

  • Mức tối đa:

  • Điểm 3,5- 4,0 : Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bài viết thể hiện được khả năng tư duy, có vốn sống phong phú. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch đẹp, không mắc các lỗi.

  • Mức chưa tối đa:

  • Điểm 2,5- 3,0: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đối tốt, có thể mắc một vài sai sót nhỏ.

  • Điểm 1,5- 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/2 các yêu cầu trên có thể diễn đạt chưa hay, dẫn chứng chưa phong phú nhưng thoát ý, dễ hiểu, cón mắc mọt vài sai sót về dùng từ .

  • Điểm 0,5-1,0: Bài viết thiếu nhiều ý ,bố cục lộn xộn dẫn chứng nghèo nàn ý, mắc lỗi diễn đạt, dùng từ.

* Mức không đạt:

  • Điểm 0: HS không làm bài hoặc sai lạc cả nội dung và hình thức.

Câu 2. (6,0 điểm)

  1. Yêu cầu về kỹ năng:

  • Học sinh cần viết được một bài văn nghị luận văn học để giải thích, chứng minh làm sáng tỏ một nhận định.

  • Bài viết cần có bố cục rõ ràng, dẫn chứng phong phú, chính xác, lời văn trong sáng, diễn đạt chặt chẽ, có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

  1. Yêu cầu về kiến thức:

  • Học sinh có thể trình bày ý kiến, quan điểm theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau:

    1. Giải thích nhận định:

  • Hiện thực cuộc sống là chất liệu quan trọng của văn học nghệ thuật để từ đó nhà văn xây dựng nên các hình tượng cho tác phẩm của mình.

  • Văn học không phản ánh máy móc, thụ động như một tấm gương: Tuy nhà văn là người thư ký trung thành của hiện thực cuộc sống, nhưng trong tác phẩm của mình, nhà văn không ghi lại một cách nguyên vẹn cuộc sống. Nhà văn chân chính không bao giờ đi trên những lối mòn xưa cũ mà bao giờ cũng tìm tòi, sáng tạo, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có.

  • Hình tượng văn học mang đậm dấu ấn cá nhân nhà văn: thời đại lịch sử, cách nhìn, cách nghĩ,…

=> Đây là nhận định hoàn toàn đúng đắn về đặc trưng trong quá trình sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.

  1. Phân tích chứng minh qua hình tượng người lính trong hai bài thơ Đồng chíBài thơ về tiểu đội xe không kính.

    1. Hiện thực đất nước giai đoạn 1945 -1975 là hiện thực của hai cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và chống Mỹ nên người lính cách mang trở thành hình tượng tiêu biểu, điển hình.

  • Đó là những con người mộc mạc, bình dị, chân chất, đời thường từ cách cảm đến cách nghĩ song ở họ toát lên những phẩm chất cao đẹp: Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, tinh thần lạc quan, lòng quả cảm, đức hy sinh và lòng yêu nước nồng nàn. Họ cùng chiến đấu cho hòa bình và độc lập tự do của dân tộc với tinh thần quyết chiến quyết thắng.

  • Họ mang trong mình những phẩm chất chung của anh bộ đội cụ Hồ qua các thời kỳ: Bình dị mà vĩ đại; sống có lý tưởng; cái cao cả vĩ đại được bắt nguồn từ những gì bình dị nhất.

    1. Tuy nhiên, ở mỗi tác phẩm, thông quan lăng kính chủ quan của nhà thơ, hình tượng người lính lại có những nét đẹp riêng.

* Người lính trong bài thơ "Đồng chí":

  • Đậm chất mộc mạc, bình dị, chất phác, ra đi từ luống cày, thửa ruộng, từ những miền quê nghèo khó. Họ cùng chung một cảnh ngộ “Quê hương anh nước mặn đồng chua/Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

  • Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, những người nông dân mặc áo lính vượt lên những gian khổ, thiếu thốn, khám phá một tình cảm mới mẻ, đáng trân trọng: Tình đồng chí.

  • Họ cùng chung những khó khăn gian khổ nơi chiến trường: rét, áo rách, quần vá.

  • Cùng chung một lý tưởng, chung ý chí và tâm hồn Việt Nam: “Đầu súng trăng

treo

=> Vẻ đẹp của người lính bước lên từ đồng ruộng, tiêu biểu cho vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

=> Dấu ấn sáng tạo của Chính Hữu trong bài thơ Đồng chí chủ yếu thiên về khai thác nội tâm:

+ Ngôn từ: Mộc mạc, bình dị, quen thuộc, không phải thô sơ mà được tinh lọc từ lời ăn tiếng nói dân gian.

+ Hình ảnh: Đậm chất hiện thực nhưng giàu sức biểu cảm, hàm xúc, cô đọng.

+ Giọng điệu: Tâm tình, thủ thỉ, thấm thía, sâu lắng.

* Người lính trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính":

  • Đậm chất ngang tàng, ngạo nghễ, tâm hồn phóng khoáng, trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. “Không có kính, ừ thì có bụi…. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

  • Ở họ toát lên tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ hiểm nguy, bất chấp khó khăn, thử thách “Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”; ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước/ Chỉ cần trong xe có một trái tim”.

  • Hình ảnh người chiến sĩ có sự hòa quyện giữa phong thái người nghệ sĩ và tinh thần người chiến sĩ.

=> Dấu ấn sáng tạo của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính thiên về đi tìm khám phá vẻ đẹp trong diễn biến sinh động, trong sự phát triển không ngừng của cuộc sống; cách nhìn, cách khai thác hiện thực, khai thác chất thơ từ sự khốc liệt của chiến tranh:

+ Ngôn từ: Giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn mang đậm phong cách của người lính lái xe.

+ Hình ảnh: chân thật nhưng độc đáo, giàu chất thơ.

+ Giọng điệu: Lạ, ngang tàng, tinh nghịch, dí dỏm, vui tươi. Những câu thơ văn xuôi, những lời đối thoại thông thường…

=> Nét riêng ấy đã thể hiện sự phát triển trong nhận thức, khám phá của các nhà thơ về hình tượng anh bộ đội cụ Hồ. Đó là sự trưởng thành của người lính đi qua hai cuộc trường chinh và sự lớn lên về tầm vóc dân tộc được tôi luyện trong lửa đạn chiến tranh.

Tóm lại: Đồng chíBài thơ về tiểu đội xe không kính ra đời cách nhau 21 năm. Một khoảng cách của hai thế hệ văn nghệ sĩ. Hai thi phẩm đều có cùng một điểm nhìn nghệ thuật, gần nhau trong bút pháp: xuất phát từ cảm xúc chân thực trước hiện thực cuộc sống, nhưng đều mang đậm nét riêng của mỗi thi nhân. Có được thành công này, Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đều là những người trong cuộc, vừa cầm súng chiến đấu vừa cầm bút viết về chính những gì họ đã trải qua. Họ đều là anh bộ đội cụ Hồ.

  1. Đánh giá:

- Hình tượng văn học luôn mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà văn. Điều đó đã khẳng định vị trí, đóng góp của nhà văn trong nền văn học.

- Hình tượng văn học mang đậm dấu ấn nhà văn sẽ đem đến cho người đọc thế giới hình tượng văn học vô cùng phong phú, đa dạng, tạo nên cái nhìn đa chiều, sâu sắc về cuộc sống.

  1. Thang điểm:

* Mức tối đa:

  • Cho 5,5-6,0 điểm: Đáp ứng được những yêu cầu trên, luận điểm khoa học, dẫn chứng phong phú phân tích cảm nhận sâu sắc, văn viết có cảm xúc. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.

  • Mức chưa tối đa:

  • Cho 4,5-5,0 điểm: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đối tốt, còn mắc lỗi dùng từ đặt câu.

  • Cho 3,5-4,0 điểm: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt chưa hay nhưng thoát ý, mắc lỗi dùng từ đặt câu.

  • Cho từ 2,5 - 3,0 điểm: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, luận điểm tương đối khoa học, dẫn chứng chưa thật phong phú, mắc lỗi dùng từ đặt câu.

  • Cho từ 0,5 -2,0 điểm: Bố cục bài viết lộn xộn, luận điểm nghèo nàn, dẫn chứng đơn điệu, mắc nhiều lỗi dùng từ đặt câu.

  • Mức không đạt:

- Cho 0 điểm: với những học sinh không làm bài hoặc bài viết sai lạc hoàn toàn về nội dung và hình thức.

====================

Lưu ý:

Giám khảo nắm vững hướng dẫn chấm, khuyến khích những bài văn có năng khiếu, sáng tạo. Điểm của của toàn bài là tổng điểm của