Đề thi HSG Lịch sử 9 huyện Yên Lạc năm 2015-2016
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 14 tháng 8 2021 lúc 21:36:26 | Được cập nhật: 17 giờ trước (11:53:09) | IP: 14.245.250.39 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 235 | Lượt Download: 3 | File size: 0.095744 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 5
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 4
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 2
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 3
- Đề thi học kì 1 Sử 9 trường THCS Chánh An năm 2015-2016
- Đề thi giữa kì 2 Sử 9 trường THCS Thạch Lộc năm 2020-2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
UBND HUYỆN YÊN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN: LỊCH SỬ
( Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề )
Câu 1 (3,0 điểm).
a) Trình bày những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
b) Mĩ đã triển khai “chiến lược toàn cầu” ở khu vực Tây Âu trong thời gian từ
năm 1947 đến năm 1949 như thế nào ?
c) Nêu tác động của “chiến lược toàn cầu” đối với quan hệ quốc tế thời kỳ từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
Câu 2 (2,0 điểm).
Nêu đặc điểm, ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ năm 1945 đến
nay. Thời cơ và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của khoa học - công
nghệ ngày nay ?
Câu 3 (3,0 điểm).
Tại sao các nước Liên Xô, Mĩ, Anh lại tổ chức Hội nghị I-an-ta vào đầu năm
1945 ? Nêu và nhận xét những quyết định quan trọng của Hội nghị này.
Câu 4 (2,0 điểm).
Hoàn cảnh lịch sử dẫn tới phong trào dân tộc dân chủ công khai ở nước ta
trong những năm 1919-1925 ? Nhận xét về quy mô, nguyên nhân thất bại và ý nghĩa
của phong trào.
……………………Hết……………………
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
UBND HUYỆN YÊN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN VÀ HDC THI HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN: LỊCH SỬ
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
Câu 1 (3 điểm)
Đáp án
Điểm
a) Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế
1,25
giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “chiến lược toàn cầu”
nhằm chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập
0,5
sự thống trị trên toàn thế giới.
- Để thực hiện các mục tiêu của “chiến lược toàn cầu”, Mĩ đã tiến hành “ viện trợ”
để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc
0, 5
chiến tranh xâm lược…
-Trong quá trình thực hiện “chiến lược toàn cầu” tuy đã thực hiện được một số mưu
đồ, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là thất bại của Mĩ trong 0,25
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
b) Mĩ đã triển khai “chiến lược toàn cầu” ở khu vực Tây Âu trong thời gian từ
1,0
năm 1947 đến năm 1949 như sau:
- Năm 1947 Mĩ đề ra “kế hoạch phục hưng châu Âu” (kế hoạch Macsan) nhằm giúp
các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, đồng thời qua kế hoạch này buộc các nước Tây
0,5
Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ …
- Tháng 4-1949 Mĩ và 11 nước Tây Âu đã thành lập khối quân sự Bắc Đại Tây
Dương (NATO) do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông
0,5
Âu; làm cho tình hình châu Âu trở nên căng thẳng…
c) Tác động của “chiến lược toàn cầu” đối với quan hệ quốc tế thời kỳ từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX:
0,75
- “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ làm cho quan hệ Đồng minh giữa Mĩ và Liên Xô
trong Chiến tranh thế giới thứ hai không còn, Mĩ và Liên Xô chuyển sang đối đầu
0,5
căng thẳng…
- “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh” giữa hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô, sự đối đầu Đông- Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ ở nhiều 0,25
nơi trên thế giới do Mĩ gây ra…
Câu 2 (2 điểm) Nêu đặc điểm, ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ
năm 1945 đến nay. Thời cơ và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của khoa
học- công nghệ ngày nay ?
Đáp án
a) Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ năm 1945 đến nay
- Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh về kĩ thuật đều
bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học
- Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn,
hiệu quả kinh tế ngày càng cao…
b) Ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ năm 1945 đến nay
Điểm
0, 5
0,25
0,25
1,0
- Cuộc cách mạng KH-KT có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong
lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những
thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.
- Cách mạng KH-KT đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa
từng thấy về năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của
con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động…
c)Thời cơ và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của khoa học- công
nghệ ngày nay
* Thời cơ:
Việt Nam có cơ hội giao lưu, học hỏi về nhiều lĩnh vực (kinh tế-xã hội, khoa học- kĩ
thuật, trình độ quản lí…), từ đó có thể ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến nhất vào sản xuất, qua đó rút ngắn khoảng cách kinh tế, khoa học- kĩ
thuật so với các nước trong khu vực và trên thế giới…. Đồng thời tạo ra một không
gian rộng lớn để Việt Nam quảng bá về văn hoá, du lịch, thu hút vốn đầu tư, tìm
kiếm bạn hàng và thị trường, từng bước khẳng định vị thế của nước ta trên trường
quốc tế….
* Thách thức:
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế,
hành lang pháp lí chưa chặt chẽ, … Nếu không có chiến lược khôn khéo, rất có thể
bị các nước lớn thao túng về kinh tế, chính trị. Đồng thời cũng tạo ra nhiều nguy
cơ đánh mất truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc...
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
Câu 3 (3 điểm) Tại sao các nước Liên Xô, Mĩ, Anh lại tổ chức Hội nghị I-an-ta vào
đầu năm 1945 ? Nêu và nhận xét những quyết định quan trọng của Hội nghị này.
Đáp án
Điểm
a) Các nước Liên Xô, Mỹ, Anh lại tổ chức Hội nghị quốc tế I-an-ta vào đầu năm 0,75
1945 vì:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối và sắp đến hồi
kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng đặt ra với các nước Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, 0,5
Anh) đó là: nhanh chóng đánh bại chủ nghĩa phát xít; tổ chức lại thế giới sau chiến
tranh; phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, Hội nghị quốc tế diễn ra tại I-an-ta (Liên Xô) với 0,25
sự tham dự của ba nguyên thủ các cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh là Xta-lin, Rudơ-ven và Sớc- Sin để giải quyết các vấn đề trên.
1,75
b) Những quyết định quan trọng của Hội nghị I-an-ta:
+ Các nước thống nhất việc tiêu diệt phát xít Đức và quân phiệt Nhật…
0,25
+Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoàn bình và an ninh thế giới
0,25
+Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân phát xít và phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
0,25
- Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông nước Đức, phía
đông châu Âu ( Đông Âu); vùng Tây nước Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng 0,25
của Mĩ, Anh...
- Ở châu Á: Mĩ và Anh chấp nhận những điều kiện của Liên Xô là giữ nguyên hiện
trạng Mông Cổ, trả lại cho Liên Xô phía Nam đảo Xa-kha-lin; trao trả cho Trung 0,25
Quốc những đất đai đã bị Nhật chiếm đóng trước đây....
- Triều Tiên được công nhận là quốc gia độc lập, nhưng tạm thời quân đội Liên Xô 0,25
và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
-Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi ảnh
hưởng của các nước phương Tây
c) Nhận xét những quyết định quan trọng của Hội nghị I-an-ta:
- Hội nghị I-an-ta thực chất là sự phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Mĩ và Liên Xô.
Toàn bộ những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thỏa thuận sau đó của 3
cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã trở thanh khuôn khổ của trật tự thế giới mới
thường được gọi là trật tự hai cực I-an-ta. Theo đó, thế giới được chia thành hai phe
do 2 siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Từ sự phân chia này đã dẫn tới tình trạng đối đầu Liên Xô- Mĩ, đối đầu Đông -Tây
và cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trong nhiều thập kỉ ...
0,25
0,5
0,25
0,25
Câu 4 (2 điểm) Hoàn cảnh lịch sử dẫn tới phong trào dân tộc dân chủ công khai ở
nước ta trong những năm 1919-1925 ? Nhận xét về quy mô, nguyên nhân thất bại và
ý nghĩa của phong trào.
Đáp án
a) Hoàn cảnh:
- Do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản…đã ảnh hưởng và thúc đẩy phong trào dân
tộc dân chủ công khai ở nước ta phát triển…
- Chính sách khai thác bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng gay gắt…. Đây chính là nguồn
gốc, động lực dẫn đến sự bùng nổ của phong trào yêu nước sau chiến tranh thế giới
thứ nhất.
b) Nhận xét:
* Về quy mô: Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919 đến 1925 đã diễn
ra sôi nổi, thu hút đông đảo các tầng lớp tham gia đấu tranh, chủ yếu là tư sản dân
tộc và tiểu tư sản. Quy mô của phong trào rộng lớn, không chỉ bó hẹp ở trong nước
mà cả ở nước ngoài... kết quả là tất cả các phong trào đều thất bại.
* Nguyên nhân thất bại:
+ Khách quan: Hệ tư tưởng dân chủ tư sản đã lỗi thời không còn hấp dẫn như trước,
không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam… Do thực dân Pháp còn
mạnh, còn đủ sức để đối phó với phong trào.
+ Chủ quan: Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé, không có tinh thần đấu tranh triệt
để. Tầng lớp tiểu tư sản do đời sống bấp bênh nên chưa kiên định đấu tranh. Sự thất
bại này thể hiện tính non yếu, không vững chắc của phong trào tư sản và cũng là sự
thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách
mạng Việt Nam với giai cấp vô sản.
+Ý nghĩa: Khơi dậy lòng yêu nước, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc,
góp phần truyền bá tư tưởng tiến bộ vào nước ta, hỗ trợ và thúc đẩy phong trào công
nhân phát triển; làm nảy sinh những tổ chức chính trị; xuất hiện một bộ phận tiên
tiến đi đầu trong sự nghiệp cứu nước ….
Điểm
0,5
0,25
0,25
1,5
0,5
0,25
0,25
0,5
Lưu ý : Trên đây là những nội dung mà khi làm bài học sinh phải đề cập tới. Cho
điểm tối đa khi bài làm đủ nội dung, chính xác, lô gíc, khoa học, có tính sáng tạo khi
làm bài.