Đề thi học kì 2 Văn 9 trường THCS Đại Từ năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 8:53:22 | Được cập nhật: hôm kia lúc 12:53:03 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 164 | Lượt Download: 0 | File size: 0.033105 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI TỪ
TRƯỜNG THCS …………………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018 2019
Môn: Ngữ văn lớp 9
Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: ……………………………………………; Lớp: ……………
Họ tên, chữ ký của giáo viên chấm
Nhận xét
Họ, tên, chữ ký
……………………………….
Giám thị số 1: …….
………
…………………….
Điểm bài kiểm tra
(Bằng số và bằng chữ)
Phần I: Câu 1: … đ;
Giám thị số 2: …….
…………………….
Câu 2: … đ;
Phần II: … đ;
ĐỀ BÀI:
Phần I. Đọc hiểu (6 điểm)
Trong tác phẩm “Bến quê”, Nguyễn Minh Châu có viết: “…con người ta
trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình…
”, bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh cũng có một câu thơ có từ “chùng chình”.
1. Chép khổ thơ có từ “chùng chình” trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
(1 điểm)
2. So sánh sự giống và khác nhau trong cách dùng từ “chùng chình” trong
hai trường hợp trên. (1,5 điểm)
3. Trong khổ thơ em chép, tác giả có sử dụng câu có thành phần biệt lập.
Hãy chỉ ra, gọi tên và nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó trong việc biểu đạt
nội dung. (1 điểm)
4. Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đó có dùng thành phần khởi
ngữ và phép thế (xác định rõ) để làm sáng tỏ chủ đề: Khoảnh khắc giao mùa từ
hạ sang thu đã được ghi lại qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khổ thơ em
vừa chép. (2,5 điểm)
Phần II. Làm văn (4 điểm)
Cảm nhận của em về ước nguyện của Viễn Phương qua đoạn thơ:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.”
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác,
Ngữ văn 9, Tập 2,NXB Giáo dục, 2008, tr 58-59)
BÀI LÀM
100 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 6 (2011-2019)
80 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 7 (2014-2019
120 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 8 (2012-2019)
220 ĐỀ ĐA HỌC KỲ 2 VĂN 9 (2012-2020)
(Các đề thi cấp huyện trở lên, có HDC biểu điểm chi tiết)
file word đề-đáp án Zalo 0946095198
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI TỪ
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2018- 2019
Môn: Ngữ văn lớp 9
Phần I (6 điểm)
- HS chép thuộc khổ đầu bài thơ “Sang thu”
Câu 1
- Mỗi lỗi sai thuộc một câu hoặc thiếu một câu – 0,25 điểm cho
1 điểm
(1 điểm)
đến hết điểm
HS so sánh được từ “chùng chình” trong hai trường hợp:
- Giống nhau: cùng là từ láy tượng hình, gợi sự chậm rãi, cố tình 0.5 đ
chậm lại, thiếu dứt khoát
Câu 2
- Khác nhau:
(1.5
+ Trong câu văn của Nguyễn Minh Châu: tả thực, con người
0.5 đ
điểm)
lưỡng lự, thiếu quyết đoán, bỏ lỡ mất cơ hội
+ Trong câu thơ của Hữu Thỉnh: nhân hóa, làn sương cố tình di
0.5 đ
chuyển chậm, thể hiện sự bịn rịn.
- Xác định thành phần biệt lập tình thái “hình như”.
0.5 đ
Câu 3
- Tác dụng: Cho thấy cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong phút
0.5 đ
(1.0
giao mùa, những tín hiệu thu sang dần rõ mà nhà thơ còn ngỡ
điểm)
ngàng, chưa tin hẳn…
Câu 4 * Hình thức: đúng đoạn văn quy nạp, độ dài khoảng 12 câu; có
0,5 đ
(2.5
phép thế và thành phần khởi ngữ (mỗi yêu cầu 0,25 điểm)
điểm) * Nội dung: Đoạn văn tập trung làm rõ: khoảnh khắc giao mùa
2.0 đ
từ hạ sang thu đã được ghi lại qua cảm nhận tinh tế của nhà
thơ.
Học sinh phân tích làm rõ được 2 ý sau:
Khoảng khắc giao mùa qua bức tranh thu gần gũi:
Khoảng khắc giao mùa qua cách cảm nhận thể hiện tình yêu và
sự tinh tế của nhà thơ trước thiên nhiên.
Mỗi ý phân tích rõ ràng, cụ thể, hướng đến yêu cầu của đề được
1 điểm.
Phần II. Làm văn (4 điểm)
*Yêu cầu chung :
- Về kiến thức: Học sinh cần có năng lực cảm thụ văn chương, cảm nhận
được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn thơ, đặt trong mạch cảm
xúc của toàn bài.
- Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận và kỹ
năng làm bài nghị luận văn học. Học sinh biết cảm nhận, phân tích được một
đoạn thơ trữ tình, đảm bảo hình thức của kiểu bài nghị luận văn học, bố cục đầy
đủ ba phần.
* Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác. Dưới đây là
một số gợi ý, định hướng như sau:
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và đoạn thơ
(0,5 điểm)
+Tác giả: Viễn Phương
+Tác phẩm Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác vào năm 1976 khi miền
Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, lăng Bác được khánh thành. Nhà
thơ từ miền Nam ra thăm miền Bắc vào lăng viếng Bác. Bài thơ là tiếng lòng
của người miền Nam đối với Bác.
+ Đoạn thơ là khổ thơ cuối trong Bài thơ Viếng lăng Bác diễn tả niềm
mong ước thiết tha được ở mãi bên Bác.
- Cảm nhận khổ thơ:
Cảm xúc lưu luyến và ước nguyện được mãi bên Người của nhà thơ khi
nghĩ đến giây phút chia tay.(3 điểm)
Câu thơ đầu là nỗi nhớ thương xúc động mãnh liệt không kìm nén nổi
được diễn tả một cách mộc mạc, chân thành đậm chất Nam Bộ.
Ba câu thơ sau: Ước nguyện chân thành của nhà thơ muốn hóa thân vào
những cảnh vật bên lăng Bác để được ở mãi bên Bác. Đặc biệt được muốn làm
cây tre trung hiếu thủy chung với con đường Bác đã lựa chọn. Chú ý khai thác
điệp ngữ“ muốn làm” kết hợp với điệp cấu trúc câu, hình ảnh thiên nhiên giàu ý
nghĩa con chim, đóa hoa, cây tre. Đặc biệt hình ảnh hàng tre ở khổ thơ đầu lặp
lại ở cuối bài đã tạo kết cấu đầu cuối tương ứng tô đậm hình ảnh gây ấn tượng
sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.
Đánh giá: (0,5 điểm)
Đặc sắc nghệ thuật: Giọng thơ thiết tha, hình ảnh ẩn dụ đẹp và
trang nhã, ngôn ngữ bình dị, hàm súc…
Đặc sắc nội dung: Đoạn thơ thể hiện ước nguyện cao đẹp được
hóa thân để được bên Bác. Đó là tình cảm của cả dân tộc ta với Bác.
Đoạn thơ đã góp phần làm nên thành công chung của bài thơ.
Viếng lăng Bác như một nén hương thơm mà Viễn Phương thành kính dâng
nên Bác kính yêu. Bài thơ đã góp thêm một tiếng thơ xúc cảm và sâu lắng
trong bản tình ca viết về Bác.
* Cách cho điểm:
- Từ 3,5 điểm – 4 điểm: Hiểu đoạn thơ, có kỹ năng nghị luận, đảm bảo
các ý cơ bản. Cách triển khai ý rõ ràng, có sức thuyết phục, diễn đạt trôi chảy.
- Từ 2,5 điểm – 3,25 điểm : Hiểu đoạn thơ có kỹ năng nghị luận nhưng
đôi chỗ còn lúng túng. Hệ thống ý chưa thật đầy đủ hoặc còn có ý triển khai
chưa rõ ràng thuyết, chưa thuyết phục.
- Từ 1,5 điểm – 2,25 điểm: Hiểu đoạn thơ nhưng kỹ năng nghị luận còn
hạn chế, có khi sa vào diễn xuôi, ý sơ sài.
- Dưới 1,5 điểm: Chưa hiểu thấu đáo đoạn thơ, cảm nhận sơ sài, mắc
nhiều lỗi diễn đạt
* Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để
cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học
sinh. Điểm toàn bài lẻ 0,25 điểm, không làm tròn.
- Phần thang điểm trên đây ghi điểm tối đa cho mỗi ý, nếu học sinh chưa
đáp ứng được yêu cầu về kiến thức về kỹ năng làm bài thì không thể đạt tối đa
số điểm này.