Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 1 Văn 8 trường THCS-THPT Nguyễn Bá Ngọc năm 2021-2022

dc973a0100f4f49a582e39096664d747
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 2 2022 lúc 20:50:29 | Được cập nhật: 6 phút trước | IP: 14.185.168.44 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 22739 | Lượt Download: 0 | File size: 0.037301 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÚ YÊN

TRƯỜNG THCS & THPT

NGUYỄN BÁ NGỌC

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 8

Thời gian: 90 phút

(Không tính thời gian phát đề)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp 8, tập I (chương trình nửa đầu học kì I).

2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8.

Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:

  • Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt, nhận diện vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu hỏi, lí giải từ ngữ, các loại từ ngữ đã học, các yếu tố kết hợp trong văn bản tự sự, ý nghĩa của hình ảnh, nội dung mà đoạn trích đề cập.

  • Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: Viết đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm từ nội dung của văn bản.

  • Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 8, tập I (chương trình nửa đầu học kì I).

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận, thời gian 90 phút.

III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN:

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng cộng

1. Chủ đề 1: Đọc hiểu:

- Ngữ liệu: một đoạn trích văn bản văn học.

- Tiêu chí: chọn lựa ngữ liệu: 01 đoạn trích dài khoảng 300 chữ.

-Nhận biết được phương thức biểu đạt trong văn bản.

- Xác định Yếu tố miêu tả, biểu cảm.

Xác định từ tượng hình, tác dụng và nội dung đoạn trích.

Số câu: 1

Tỉ lệ: 30%

2(câu 1,2)

1,5điểm

1(câu 2,4)

1,5 điểm

4 câu

3.0 điểm

2. Làm văn

Nghị luận xã hội:

Viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 100 chữ.

Viết đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm

Số câu: 1

Tỉ lệ: 20%

1 (câu 1)

2.0 điểm

1 câu

2.0 điểm

3. Làm văn:

Nghị luận văn học: Viết một bài văn phát biểu cảm nhận về 1 tác phẩm văn học. trong chương trình Ngữ văn 8, tập I (chương trình nửa đầu học kì I).

Viết hoàn chỉnh một bài văn phát biểu cảm nghĩ về 1 tác phẩm văn học.

Số câu: 1

Tỉ lệ: 50%

1(câu 2)

5.0 điểm

01 câu

5.0 điểm

Tổng cộng điểm: 1 điểm 1 điểm 3.0 điểm 5.0 10 điểm
Tổng cộng tỉ lệ: 10 % 10% 30% 50% 100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN:

ĐỀ:

I. Đọc- hiểu (4 điểm):

Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

[… Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.].

( Lão Hạc – Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 1 (0,5đ). Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (0,5đ). Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.

Câu 3 (1 đ). Tìm yếu tố miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc.

Câu 4 (1 đ). Xác định từ tượng hình có trong đoạn trích? Nêu tác dụng.

II. Tập làm văn (7 điểm):

Câu 1 (2đ). Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm (Khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của em về số phận người nông dân trong xã hội cũ. Đoạn văn có sử dụng một tình thái từ, một thán từ (gạch chân, chú thích tình thái từ, thán từ).

Câu 2 (5đ). Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ. Hãy trình bày suy nghĩ của em.

-----------HẾT-----------

V. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ I - MÔN NGỮ VĂN 8.

Phần Câu Yêu cầu Điểm
I. Đọc-hiểu Đoạn trchs trong “Lão Hạc” của Nam Cao 3.0
1 - PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 0. 5
2 ND: Miêu tả cái chết của Lão Hạc và tâm tư của ông giáo. 0,5
3

Các yếu tố miêu tả cái chết của lão Hạc:

+ Lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.

+ Lão tru tréo, bọp mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nẩy lên; lão vật vã hai giờ đồng hồ rồi mới chết.

1.0
4

- Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc

- Tác dụng:

+ Gây ấn tượng mạnh với người đọc

+ Diễn tả cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc.

1.0

II.

Tạo lập đoạn văn

1 Viết thành đoạn văn có nội dung: Cái chết của Lão Hạc và tâm tư của ông giáo. 2.0
a

Hình thức:

- Đúng đoạn văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Có sử dụng tình thái từ, thán từ (gạch chân, chú thích)

0,5
b

Về nội dung:

Có thể trình bày theo hướng sau:

- Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc đời vô cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn nghèo đói, túng thiếu.

- Phải chịu sự áp bức bất công; hà khắc của bộ máy cầm quyền; chịu sưu cao, thuế nặng.

- Người nông dân thấp cổ bé họng không những không được pháp luật, nhà nước bảo hộ mà còn bị đối xử bất công, tàn nhẫn, vô nhân đạo.

1,0
c Cách diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ. 0,25
d Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25

III.

Tạo lập văn bản

2 Tạo lập 1 văn bản biểu cảm về tác phẩm văn học hoàn chỉnh. 5
2.1 Yêu cầu chung:

- Biết cách làm bài văn phát biểu cảm về tác phẩm văn học để làm rõ yêu cầu của đề bài.

- Bài viết có bố cục đầy đủ; diễn đạt rõ ràng; thể hiện được năng lực cảm thụ văn học và năng lực bày tỏ quan điểm riêng phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội; cách diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

2.2 Yêu cầu cụ thể: 5
a

Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm:

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

0,5
b

Nội dung: Yêu cầu làm rõ:

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0,5đ)

b. Thân bài:

- Cuộc đời số phận của người nông dân: cơ cực, nghèo khổ, tối tăm, bế tắc, không lối thoát (lấy dẫn chứng cụ thể ở mỗi nhân vật).

- Chỉ ra nét đẹp riêng ở mỗi nhân vật:

+ Chị Dậu: Có lòng yêu thương chồng con tha thiết, sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.

+ Lão Hạc: thương con, lương thiện, nhân hậu, trung thực và giàu lòng tự trọng.

- Phẩm chất tốt đẹp: Tận tụy, hi sinh vì người thân.

- Giá hiện thực, giá trị nhân đạo qua nhân vật chị dậu, lão Hạc.

c. Kết bài: Dù cuộc sống cơ cực, bế tắc nhưng ở họ vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Đó là những tính cách điển hình cho người nông dân Việt Nam.

0,5

0,5

1,0

0,5

0,5

0,5

c. Cách diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ. 0,5
d. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
ĐIỂM TOÀN BÀI 10,0

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÚ YÊN

TRƯỜNG THCS & THPT

NGUYỄN BÁ NGỌC

(Đề có 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 8

Thời gian: 90 phút

(Không tính thời gian phát đề)

ĐỀ bài:

I. Đọc- hiểu (4 điểm):

Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

[… Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”].

(Lão Hạc – Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 1 (0,75đ). Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (0,75đ). Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.

Câu 3 (0,75đ). Tìm yếu tố miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc.

Câu 4 (0,75đ). Xác định từ tượng hình có trong đoạn trích? Nêu tác dụng.

II. Tập làm văn (7 điểm):

Câu 1 (2đ). Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm (Khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của em về số phận người nông dân trong xã hội cũ. Đoạn văn có sử dụng một tình thái từ, một thán từ (gạch chân, chú thích tình thái từ, thán từ).

Câu 2 (5đ). Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ. Hãy trình bày suy nghĩ của em.

-----------HẾT-----------