Đề thi học kì 1 Văn 6 trường THCS Triệu Thượng năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 14 tháng 9 2021 lúc 8:40:29 | Được cập nhật: 29 tháng 4 lúc 6:37:21 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 107 | Lượt Download: 1 | File size: 0.019781 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi giữa kì 2 Văn 6 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 2 Văn 6 trường THCS Đan Thượng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Đức Ninh Đông năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Cao Viên năm 2015-2016
- Đề thi kì 2 Văn 6 huyện Hà Đông năm 2020-2021
- Đề thi HSG Văn 6 huyện Liên Châu năm 2020-2021 Lần 1
- Đề thi học kì 2 Văn 6 năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 6
- Đề thi học kì 2 Văn 6 năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 6 trường THCS Việt Hưng năm 2019-2020
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD-ĐT TRIỆU PHONG
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2019-2020
TRƯỜNG TH&THCS TRIỆU THƯỢNG
MÔN NGỮ VĂN 6
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4 điểm)
Đọc phần trích và trả lời các câu hỏi sau:
“ Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người
đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho
con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có
tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vấy tay về phía tây, phía tây mọc
lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài
năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là
Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả
hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng boăn khoăn không biết nhận lời ai,
từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:
- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho
người nào? Thôi thì ngày mai ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm
nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao,
mỗi thứ một đôi”.
Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương
về núi.”
Câu 1: Phần trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản ấy được viết theo
thể loại truyện dân gian nào? Trình bày hiểu biết của em về thể loại truyện ấy? (1.0
điểm)
Câu 2: Xác định các cụm động từ có trong câu văn sau: “Vua cha yêu thương
nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.(0.5 điểm)
Câu 3: Xác đinh các số từ có trong phần trích trên. Từ “đôi” trong cụm từ
“mỗi thứ một đôi” có phải là số từ không? Vì sao? (1.5 điểm)
Câu 4: Sắp xếp các từ cho sau thành hai nhóm và gọi tên từng nhóm từ đó :
yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ, đầy
đủ. (1 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (6 điểm)
Kể về một lần em đã mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập...)./.
HẾT
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN 6
Phần I
ĐỌC
HIỂU
Câu
1
2
3
4
Phần
II
LÀM
VĂN
Nội dung
- Đoạn trích trên được trích trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Sơn Tinh, Thủy Tinh là truyện truyền thuyết
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật
và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường
có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Truyện truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá
của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được
kể
HS xác định được 2 cụm động từ sau:
Cụm 1: Yêu thương nàng hết mực
Cụm 2: Muốn kén cho con một người chồng thật xứng
đáng
HS xác định được các số từ: (có thể phân chia làm hai
loại số từ như sau hoặc không phân làm hai loại mà xác
định gộp chung tất cả vẫn cho điểm tối đa là 0.5 điểm)
- Số từ chỉ số lượng: một, hai, một trăm, chín.
- Số từ chỉ thứ tự: mười tám
Từ “đôi” trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” không phải là
số từ.
Giải thích: từ “đôi” ở trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” là
danh từ chỉ đơn vị; “một đôi” không phải là số từ ghép
như “một trăm”.
Yêu cầu HS phải sắp xếp được các từ thành hai nhóm và
gọi tên từng nhóm ( sắp xếp đúng mỗi nhóm từ cho 0.25
điểm, gọi được tên mỗi nhóm từ cho 0.25 điểm)
- Nhóm từ ghép: yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao,
nước thẳm, đầy đủ.
- Nhóm từ láy: băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ.
Kể chuyện đời thường: Một lần em đã mắc lỗi
* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn tự sự.
- Bài văn trình bày mạch lạc, rõ ràng. Diễn đạt trôi chảy, trong
sáng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường; chữ viết
cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu cụ thể: HS có nhiều cách viết khác nhau
nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
a. Mở bài: Giới thiệu lần mắc lỗi đó là lỗi gì? (bỏ học,
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.75
0.5
0.5
6.0
0.5
0.5
nói dối hoặc không làm bài tập...) và tâm trạng chung của
bản thân.
b. Thân bài:
- Diễn biến câu chuyện: Thời gian xảy ra lỗi (khi nhỏ, khi
học tiểu học, gần đây hoặc mới ngày hôm qua…)
- Nguyên nhân, hậu quả sau khi mắc lỗi: điểm kém, mọi
người không tin tưởng hay bị thầy cô nhắc nhở, phê
bình…
- Tâm trạng của em sau khi mắc lỗi...
c. Kết bài: Nêu suy nghĩ, rút ra bài học: Không bao giờ để
mắc phải lỗi như vậy nữa, mắc lỗi là điều không tốt…
1.5
1.5
1.5
0.5