Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 ĐỀ SỐ 7
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 27 tháng 9 2022 lúc 21:30:28 | Được cập nhật: hôm qua lúc 11:04:53 | IP: 251.204.110.147 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 38 | Lượt Download: 0 | File size: 0.016643 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 4
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 2
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Đề 3
- Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Đề 1
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT Đông Dầu năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT Yên Lạc 2 năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh năm 2016-2017
- Đề thi học kì 2 Văn 10 trường THPT Lê Thanh Phương năm 2017-2018
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Đề 7:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Thời gian như chuyến tốc hành
Mang theo lá đỏ và anh trở về
Tóc xanh vừa lỗi lời thề
Thoắt thành mây trắng cuối hè bay ngang
Ngu ngơ chạm phải ao làng
Sen chưa kịp hái đã tàn trên tay
Trái đất ơi, ngược vòng quay
Cho ta nhặt lại cái ngày đầu tiên.
(Bài Thơ Thời Gian, PGS.TS Lê Quốc Hán, Tuyển tập Thơ lục bát Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, 1994)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên?
Câu 2: Những từ ngữ chỉ màu sắc trong bài thơ có tá dụng gì?
Câu 3: Cảm nhận của anh/ chị về những câu thơ sau:
Ngu ngơ chạm phải ao làng
Sen chưa kịp hái đã tàn trên tay Trái đất ơi, ngược vòng quay
Cho ta nhặt lại cái ngày đầu tiên
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Cảm hứng nhân đạo trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du.
PHẦN HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm): Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật.
Câu 2 (1,0 điểm): Những từ chỉ màu sắc: lá đỏ, tóc xanh, mây trắng.
- Tác dụng: Gợi sự mong manh, héo tàn trước thời gian của tuổi trẻ, tình yêu, cái đẹp.
Câu 3 (1,0 điểm): HS có thể cảm nhận theo một trong những ý sau:
- Khi nhận ra quy luật khắc nghiệt, tất yếu của thời gian, trong một thái độ chấp nhận và tự chủ, con người bỗng nhiên có cảm giác thư thái, nhẹ nhõm.
- Biết trân quý từng phút giây của sự sống để có thái độ sống tích cực trong cuộc đời.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Yêu cầu chung:
HS hiểu vấn đề, có ý thức bám sát nội dung của một bài văn nghị luận văn học.
Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh sáng tạo (0,5 điểm): Bài làm rõ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài; trong đó, phần thân bài phải có sự tách ý, chuyển ý rõ ràng, hợp lí, kể chuyện hợp logic.
b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh (0,5 điểm): cảm nhận về cảm hứng nhân đạo trong tác phẩm “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du.
c. Chia vấn đề cần thuyết minh thành các luận điểm phù hợp (5,0 điểm): HS có thể cảm nhận cảm hứng nhân đạo của bà thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” theo nhiều cách khác nhau, nhưng đáp ứng được những nội dung như sau:
+ Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: Tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân... Sự xót xa cho những người vì sắc vì tài mà bị hủy hoại.
+ Đau đớn, phẫn uất trước một thực tế vô lí: Người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc. Vì có "nết phong nhã" mà mắc "oan khiên' thì thật là điều nghịch lí, trái ngang của cuộc đời Sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh và những người nghệ sĩ, thi sĩ.
+ Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính mình: Tình cảm, cảm xúc thương thương mình, thương người trào lên mãnh liệt không kìm nén được Nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn "Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya" (Xuân Diệu).
d. Sáng tạo (1,0 điểm): Diễn đạt chuẩn, độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…).