Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 ĐỀ SỐ 4
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 27 tháng 9 2022 lúc 21:27:12 | Được cập nhật: 21 giờ trước (19:44:36) | IP: 251.204.110.147 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 50 | Lượt Download: 0 | File size: 0.024201 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 4
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 2
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Đề 3
- Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Đề 1
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT Đông Dầu năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT Yên Lạc 2 năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh năm 2016-2017
- Đề thi giữa kì 2 Văn 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh năm 2016-2017
- Đề thi học kì 2 Văn 10 trường THPT Lê Thanh Phương năm 2017-2018
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Đề 4:
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bên dưới:
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi, bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
(Tục ngữ và ca dao Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999 )
Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản. (1,0 đ)
Câu 2: Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của nó trong hai câu thơ: (1,0 đ)
Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Câu 3: Nêu thông điệp được rút ra từ văn bản(1,0 đ).
II . Phần Làm văn (7 điểm)
Vẻ đẹp của lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ cùng tên.
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
|
Nội dung |
|
---|---|---|
1 | Xác định thể thơ của văn bản : lục bát Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm | 0,5 0,5 |
2 | Xác định biện pháp tu từ : so sánh Nêu tác dụng : So sánh mồ hôi thánh thót như mưa, người nông dân đã muốn diễn tả cụ thể nỗi khó nhọc, vất vả của công việc mình làm. Bên cạnh đó từ láy thánh thót gợi lên hình ảnh từng giọt mồ hôi rơi xuống liên tục, giọt ngắn giọt dài ; cách dùng từ ngữ ,hình ảnh một cách cụ thể sinh động, gợi hình, gợi cảm. |
1,0 |
3 | Thông điệp của văn bản :hãy nhớ và biết ơn những người nông dân đã vất vả cực nhọc để làm nên hạt gạo nuôi sống mọi người | 1,0 |
Tổng điểm | 3,0 |
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
|
Nội dung |
|
---|---|---|
Vẻ đẹp của lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn | ||
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
0,5 | |
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. Cảm nhận Vẻ đẹp của lối sống nhàn | 0,5 | |
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. (0,5đ) * Cảm nhận : – Vẻ đẹp của lói sống thanh nhàn qua bài thơ: |
5,0 | |
+ Bản chất của chữ nhàn: Lối sống, phong thái thảnh thơi, tự tại, không vướng bận, sồng hoà hợp với thiên nhiên, tránh xa vòng danh lợi. (1,0) + Vẻ đẹp của lối sống nhàn thể hiện qua: (cuộc sống trong lao động, cách chọn nơi ở, ăn uống, sinh hoạt, cách hưởng thụ, cách ứng xử) (3,0) – Bàn luận : Lối sống nhàn trong thời đại của Nguyễn Bỉnh Khiêm là lối sống tích cực (1,0) |
||
d) Sáng tạo. Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,5 | |
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. | 0,5 | |
Tổng điểm | 7,0 |