Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ Sinh 11 năm học 2017-2018 (Chuyên Nguyễn Tất Thành - Yên Bái, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 21:27:19 | Được cập nhật: 17 giờ trước (20:29:06) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 3246 | Lượt Download: 136 | File size: 0.621056 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN

VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH

ĐỀ ĐỀ XUẤT



ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1

NĂM 2018

Thời gian làm bài: 180 phút

(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)



Câu 1. (2 điểm)

a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong

xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?

Giải thích.

b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh

học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?

Câu 2. (2 điểm)

Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một

loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và

lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và

khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh

tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng

nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại

thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.

Loài cây



Loài A

Loài B

Chỉ tiêu

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3

Lượng nước hấp thụ (L)

2,57

2,54

2,60

3,70

3,82

3,80

Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30

7,54

7,63

7,51

a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.

b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm

trên. Câu 3. (1 điểm)

Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác

định khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa

sạch, xác định trọng lượng tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g.

Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi và khô khi nảy mầm? Có

những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?

Câu 4. (2 điểm)

Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,

trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành

thí nghiệm được kết quả như sau:

Giống cây

Xử lý

Chiếu sáng 8 giờ

Chiếu sáng 14 giờ

Giống A

Xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Không xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Giống B

Xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Không xử lý lạnh

Không ra hoa

Không ra hoa

a. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B

giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?

b. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:



- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.

- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.

Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?

Câu 5. (1 điểm)

Người ta tiến hành thí nghiệm:

- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.

- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.

- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.

Cho biết kết quả và giải thích?

Câu 6. (2,0 điểm)

Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một

vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết

tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo

như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống

những số thích hợp từ I đến VI :

Các lựa chọn:

I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.

II. Giảm bicacbonat trong

máu.

III.Tăng axit máu

IV.Tăng bicacbonat trong

máu.

V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra

VI.Tăng kiềm máu

a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.



b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:



Câu 7. (2 điểm)

a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.

b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là

huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho

biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp

kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?

c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là

một yếu tố góp phần tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?

Câu 8. (2 điểm)

a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn

mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải

thích.

b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của

enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao



ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na + qua nước tiểu, tăng pH

nước tiểu và thải nhiều nước tiểu?

Câu 9. (2 điểm)

Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và

K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.

Nồngđộ ion (mM)

Ion

Trong nơron

Dung dịch 1

Dung dịch 2

Dung dịch 3

+

Na

15

150

150

170

+

K

140

5

10

5

a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục

nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong

dung dịch 1. Giải thích

b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung

dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70

mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.

Câu 10. (1 điểm)

Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh

hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:

Nồng độ



A

B

Tuổi



- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?

- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?

Câu 11 (2,0 điểm)

Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn

so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt

động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt

động buồng trứng.

Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm

hàm lượng hoocmon sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động

tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng. Giải thích.

Câu 12. (1 điểm)

Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới

đây.



- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?

- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá

cây C3, hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?

- Hết-



HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN

VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH

ĐÁP ÁN ĐỀ ĐỀ XUẤT



ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1

NĂM 2018

Thời gian làm bài: 180 phút

(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)



Câu 1. (2 điểm)

a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong

xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?

Giải thích.

b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh

học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?

Ý

Đáp án

a

- Các yếu tố tạo nên áp suất âm trong xylem:

+ Lực hút lên trên do quá trình thoát hơi nước ở lá. Đây là yếu tố quan

trọng nhất hình thành nên áp suất âm.

+ Lực kết dính của phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn ở

thân do đặc tính phân cực của các phân tử nước. Lực này duy trì dòng

nước liên tục, hỗ trợ kéo nước lên.

+ Lực đẩy từ rễ do quá trình hấp thụ nước từ đất.

- Áp suất âm tăng dần (âm hơn) theo hướng từ dưới lên do lực hút từ phần

ngọn cây tạo áp suất âm và lực đẩy từ rễ làm giảm áp suất âm. Lực hút từ

lá mạnh nhất ở phía trên ngọn, giảm dần xuống dưới, lực đẩy từ rễ lớn

nhất dưới gốc, giảm dần lên trên. Vì vậy ở rễ áp suất âm bé nhất, ở ngọn

áp suất âm lớn nhất. (Lưu ý: học sinh mô tả đúng lực hút mạnh nhất ở trên

ngọn và giảm dần phía gốc là cho điểm).

b

- Quá trình khử NO3- thành NH3 phải sử dụng H+ từ NADPH hoặc NADH

của quang hợp hoặc hô hấp. Trong đó NADPH cũng được sử dụng để khử

CO2 trong pha tối quang hợp để tạo chất hữu cơ, hình thành nên năng suất,

việc sử dụng nguồn lực khử này sẽ ảnh hưởng đến quá trình cố định CO2.

- Sự khử NO3- cũng có thể gây hại cho cây trồng, trong trường hợp dư thừa

làm tích tụ nhiều NH3, đây là chất gây độc cho tế bào.

Câu 2. (2 điểm)

Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một

loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và

lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và

khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh

tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng

nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại

thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.

Loài cây

Chỉ tiêu

Lượng nước hấp thụ (L)



Loài A

Lần 1 Lần 2 Lần 3

2,57

2,54

2,60



Lần 1

3,70



Loài B

Lần 2

3,82



Điểm

Đủ 3

ý

được

0,5

điểm

0,5



0.5



0.5



Lần 3

3,80



Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30

7,54

7,63

a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.

b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm trên.

Ý

Đáp án

a

- Cây loài A là thực vật C4 còn cây loài B là thực vật C3.

- Số liệu ở bảng cho thấy, tỷ lệ lượng nước hấp thụ/sinh khối khô tích lũy

ở cây loài A xấp xỉ 250/1, còn ở cây loài B xấp xỉ 500/1. Điều này cho

thấy, loài A có nhu cầu nước thấp hơn là thực vật C 4; loài B có nhu cầu

nước cao hơn là thực vật C3.

- Mặt khác trong cùng một thời gian, hiệu suất tích lũy chất khô của các

cây trong nhóm A cao hơn nhóm B.

b

- Theo phương trình quang hợp, để loài A và B tổng hợp được 180g đường

(tương đương 1 phân tử C 6H12O6) chỉ cần 216g nước (tương đương 12

phân tử H2O), tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp xấp xỉ 1 : 1. Trong khi,

loài A và B có tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp là 250/1 và 500/1.

Chứng tỏ, phần lớn nước hấp thụ vào cây bị thoát ra ngoài khí quyển.

- Để các cây loài B có thể tiến hành quang hợp, tích lũy chất hữu cơ thì

nồng độ CO2 trong lá của các cây trong nhóm này phải cao hơn điểm bù

CO2. Do điểm bù CO2 của cây loài B (thực vật C3) cao hơn nhiều so với

điểm bù CO2 của cây loài A (thực vật C4) nên khí khổng ở cây loài B phải

mở nhiều hơn (kể cả số lượng và thời gian) để lấy CO2.

- Khí khổng mở càng nhiều để lấy CO2 kéo theo hơi nước từ trong lá thoát

ra càng nhiều khiến cho cây loài B cần hấp thụ nhiều nước hơn (500g) so

với loài A (250g) để tổng hợp 1g được chất khô.

Câu 3. (1 điểm)

Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác định



7,51

Điểm

0.5

0.25



0.25

0.5



0.25



0.25



khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa sạch, xác định trọng lượng

tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g. Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi

và khô khi nảy mầm? Có những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?



Ý



Đáp án

- Khi hạt nảy mầm trọng lượng tươi tăng, trọng lượng khô giảm

- Giải thích:

+ Khi hạt nảy mầm hạt hút nước trương lên ( hàm lượng chất dự trữ cao

trong

hạt ).

+ Tế bào mầm phân chia tăng số lượng tế bào làm tăng kích thước và khối

lượng hạt

+ Khi hạt nảy mầm hô hấp mạnh, các chất dự trữ bị phân giải sinh năng

lượng, đồng thời chưa có quá trinh hầp thu dinh dưỡng hay tổng hợp chất

hữu cơ từ nguyên liệu môi trượng nên sinh khối khô giảm.

- Các yếu tố ảnh hưởng: chủ yếu là nhiệt độ ( phản ứng enzim ) nước ( trao

đổi chất nội bào, sinh trưởng, phân bào...)

Câu 4. (2 điểm)



Điểm

0.25



0.25

0.25

0.25



Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,

trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành

thí nghiệm được kết quả như sau:

Giống cây

Xử lý

Chiếu sáng 8 giờ

Chiếu sáng 14 giờ

Giống A

Xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Không xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Giống B

Xử lý lạnh

Không ra hoa

Ra hoa

Không xử lý lạnh

Không ra hoa

Không ra hoa

c. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B

giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?

d. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:

- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.

- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.

Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?



Ý



Đáp án

a

- Giống A là cây ngày dài , không cần trải qua mùa đông giá lạnh vẫn ra

hoa.

- Giống B là cây ngày dài , phải trải qua mùa đông giá lạnh mới ra hoa.

- Giống B là cây 2 năm.

b

Lá là cơ quan cảm nhận ánh sáng và hình thành florigen, florigen được

chuyển đến ngọn để kích thích hình thành hoa.

- Cây che ngọn, lá để trong điều kiện ngày dài vẫn ra hoa vì lá cảm nhận

ánh sáng tạo florigen.

- Cây che lá, không có cơ quan cảm nhận ánh sáng nên không hình thành

florigen nên không kích thích ra hoa.

Câu 5. (1 điểm)

Người ta tiến hành thí nghiệm:

- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.

- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.

- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.



Điểm

0.5

0.25

0.25

0.25

0.5

0.25



Cho biết kết quả và giải thích?



Ý



Đáp án

- Cây mầm 1: Ngọn cây cong về phía ánh sáng

Giải thích: Do hiện tượng quang hướng động:

+ Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự dãn

dài của tế bào. Auxin bị quang oxi hóa nên sẽ giảm ở phía có ánh sáng và

cao ở phía tối => Phía tối sinh trưởng nhanh hơn, cây cong về phía ánh

sáng …

- Cây mầm 2, 3: Không có hiện tượng trên

Giải thích: Do phần đỉnh ngọn tập trung nhiều Auxin (nhảy cảm với ánh

sáng) => Khi bị cắt bỏ hoặc che tối không gây ra hiện tượng quang hướng

động như trên

Câu 6. (2,0 điểm)

Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một

vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết



Điểm

0.25

0.25



0.25

0.25



tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo

như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống

những số thích hợp từ I đến VI :

Các lựa chọn:

I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.

II. Giảm bicacbonat trong

máu.

III.Tăng axit máu

IV.Tăng bicacbonat trong

máu.

V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra

VI.Tăng kiềm máu

a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.



b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:



Ý



Đáp án



Điểm

a

V  I  II  VI

1

Thở gấp -> Tăng khí CO2 trong khí thở ra -> Giảm hàm lượng CO 2 trong điểm

huyết tương -> Giảm CO2 máu làm giảm kết hợp với H2O để tạo H2CO3

nên giảm bicacbonat trong máu, tăng kiềm máu

b

IV  III

1

Tập luyện căng thẳng sinh ra nhiều CO2 khuếch tán vào máu làm tăng điểm

nồng độ CO2 trong máu -> CO2 máu tăng kết hợp với H2O để tạo H2CO3

tăng bicacbonat trong máu, tăng axit máu

Câu 7. (2 điểm)

a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.

b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là

huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho

biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp

kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?

c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là một yếu tố góp phần

tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?



Ý

a

b



Đáp án

Huyết áp có thể thay đổi khi có sự thay đổi về: nhịp tim, lực co tim, tiết

diện mạch, độ đàn hồi của mạch, khối lượng và độ quánh của máu.

- Khi van hai lá hẹp, trong giai đoạn tâm trương, lượng máu từ tâm nhĩ trái

xuống tâm thất trái giảm, dẫn đến lượng máu bơm lên động mạch chủ

trong giai đoạn tâm thu giảm. Kết quả là huyết áp tâm thu giảm, giảm sự

chênh lệch giữa huyết áp tối đa và tối thiểu.

- Huyết áp kẹt khiến tim giảm hiệu quả bơm máu làm cho tuần hoàn bị

suy giảm, dẫn đến tim tăng nhịp và cường độ, dễ gây phì đại tâm thất trái

và suy tim



Điểm

0.5

0.5



0.5



c



- Xơ vừa thành mạch máu khiến lòng mạch hẹp lại, tăng sức cản của mạch 0.25

máu, từ đó làm tăng huyết áp

- Huyết áp cao dễ gây tổn thương nội mạc lót các mạch máu, làm tăng

0.25

hình thành mảng xơ vữa. Khi một số mảng xơ vữa bị cuốn theo dòng máu

có thể gây tắc động mạch vành tim gây tai biến tim hoặc gây tắc động

mạch não gây đột quỵ



Câu 8. (2 điểm)

a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn

mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải

thích.

b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của

enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao

ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na+ qua nước tiểu, tăng pH nước

tiểu và thải nhiều nước tiểu?



Ý



Đáp án

a

Ăn mặn làm tăng huyết áp dẫn đến giảm tiết renin.

- Ăn mặn gây tăng huyết áp là do:

+ Tăng nồng độ Na+ và Cl- trong máu và dịch kẽ, tăng áp suất thẩm thấu,

tăng giữ nước.

+ Máu ưu trương gây tăng tiết ADH, dẫn đến tăng tái hấp thu H2O ở thận.

+ Thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động gây co mạch.

- Huyết áp cao và ANP (được tiết ra do huyết áp cao) ức chế bộ máy quản

cầu, làm giảm tiết renin.

b

- Enzyme carbonic anhydrase xúc tác hình thành H2CO3 từ CO2 và H2O.

H2CO3 phân li thành H+ và HCO3- .

- Thuốc ức chế hoạt động của carbonic anhydrase nên làm giảm hình thành

H+ trong tế bào ống thận.

- Do H+ giảm nên bơm Na-K giảm chuyển H+ từ tế bào ống thận vào dịch

lọc và giảm chuyển Na+ từ dịch lọc vào tế bào ống thận

- H+ vào dịch lọc giảm nên pH nước tiểu tăng.

- Do tế bào ống thận giảm tái hấp thu Na + nên Na+ mất nhiều qua nước tiểu

kèm theo H2O, gây mất nhiều nước tiểu.

Câu 9. (2 điểm)

Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và

K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.

Nồngđộ ion (mM)

Ion

Trong nơron

Dung dịch 1

Dung dịch 2

Dung dịch 3

+

Na

15

150

150

170

+

K

140

5

10

5

a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục

nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong

dung dịch 1. Giải thích



Điểm

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25



b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung

dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70

mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.

Ý

Đáp án

a

– Biênđộ (độ lớn) của điện thế hoạt động phụ thuộc vào giá trị điện thế

nghỉ, nồng độ Na+ ngoại bào.

- Dung dịch 2 có K+ cao hơn so với dung dịch 1, dòng K+đi ra ngoài giảm,

điện thế nghỉ giảm phân cực. Do đó, biênđộđiện thế hoạtđộng thấp hơn so

với dung dịch 1

- Dung dịch 3 có Na+ bên ngoài cao hơn so với dung dịch 1, khi có kích

thích dòng Na+ vào bên trong nhiều hơn gây khử cực mạnh hơn. Do đó,

điện thế hoạtđộng có biên độ cao hơn so vớiở dung dịch 1

b



(Đồ thị ở dung dịch 1 (dd 1) cần thể hiện được trên trục tung 3 giá trị của

điện thế nghỉ -70 mV, đỉnh điện thế hoạt động +40 mV và ngưỡng -54 mV.

Đồ thị ở dung dịch 2, cần thể hiện được giảm phân cực, đỉnh điện thế hoạt

động không đổi so với dd 1. Đồ thị ở dung dịch 3, cần thể hiện được đỉnh

điện thế hoạt động > +40 mV, điện thế nghỉ không đổi so với dd 1)

Câu 10. (1 điểm)

Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh

hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:

Nồng độ



A

B

Tuổi



- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?



Điểm

0.25

0.5

0.5

0.75



- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?



Ý



Đáp án

- Hoocmon A : Ecđixơn ; Hoocmon B: Juvenin

- Chức năng của các loại hoocmon trên:

+ Ecđixơn có chức năng kích thích lột xác ở sâu và biến sâu thành nhộng

và bướm.

+ Juvenin có chức năng kích thích lột xác ở sâu và ức chế sự biến đổi sâu

thành nhộng và bướm.

Câu 11 (2,0 điểm)

Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn

so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt

động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt

động buồng trứng.



Điểm

0.5

0.25

0.25



Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm hàm lượng hoocmon

sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng.

Giải thích.



Ý



Đáp án

- Phương pháp 1: Tiêm FSH và LH vào người bệnh và sau đó theo dõi sự

thay đổi nồng độ estradiol và progesterone máu.

+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu tăng lên thì chứng tỏ người

này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.

+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu không đổi thì chứng tỏ

người này bị rối loạn hoạt động buồng trứng.

- Phương pháp 2: Đo hàm lượng FSH và LH trong máu của người bệnh

+ Nếu nồng độ FSH và LH thấp hơn bình thường thì chứng tỏ người này

bị rối loạn hoạt động tuyến yên.

+ Nếu nồng độ FSH và LH cao hơn bình thường thì chứng tỏ người này bị

rối loạn hoạt động buồng trứng.

(Nếu học sinh trình bày phương pháp khác và giải thích đúng vẫn cho

điểm tối đa 0,5 điểm/phương pháp).

Câu 12. (1 điểm)

Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới

đây.



- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?



Điểm

0.5

0.25

0.25

0.5

0.25

0.25



- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C3, hình nào thể

hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?



Ý



Đáp án

Điểm

- Cấu trúc 1 là tế bào bao bó mạch

0.5

- Hình A thể hiện lá cây C3, hình B thể hiện lá cây C4. Do thực vật C4 có 0.5

lục lạp ở tế bào bao bó mạch với số lượng lớn, thể hiện màu đậm trên hình,

còn thực vật C3 không có đặc điểm này

-HếtNgười ra đề: Ngô Phương Thanh

01243460678