Đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ Sinh 11 năm học 2017-2018 (Chuyên Nguyễn Tất Thành - Yên Bái, đề đề xuất)
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 21:27:19 | Được cập nhật: 17 giờ trước (20:29:06) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 3246 | Lượt Download: 136 | File size: 0.621056 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh 11 trường THPT Triệu Sơn 4
- Đề thi giữa kì 1 Sinh 11 trường THPT Yên Dũng mã đề 513 năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 1 Sinh 11 trường THPT Yên Dũng mã đề 514 năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 1 Sinh 11 trường THPT Yên Dũng mã đề 512 năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 1 Sinh 11 trường THPT Yên Dũng mã đề 511 năm 2021-2022
- Đề thi học kì 2 Sinh 11 tỉnh Kom Tum năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Sinh 11 huyện Châu Thành
- Đề thi học kì 2 Sinh 11 trường THPT Mỹ Đức B năm 2020-2021
- Đề thi học kì 2 Sinh 11 trường THPT Phan Văn Hùng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 1 Sinh 11 tỉnh Quảng Nam năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐỀ ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1
NĂM 2018
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)
Câu 1. (2 điểm)
a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong
xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?
Giải thích.
b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh
học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?
Câu 2. (2 điểm)
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một
loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và
lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và
khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh
tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng
nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại
thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.
Loài cây
Loài A
Loài B
Chỉ tiêu
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
Lượng nước hấp thụ (L)
2,57
2,54
2,60
3,70
3,82
3,80
Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30
7,54
7,63
7,51
a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.
b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm
trên. Câu 3. (1 điểm)
Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác
định khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa
sạch, xác định trọng lượng tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g.
Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi và khô khi nảy mầm? Có
những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?
Câu 4. (2 điểm)
Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,
trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành
thí nghiệm được kết quả như sau:
Giống cây
Xử lý
Chiếu sáng 8 giờ
Chiếu sáng 14 giờ
Giống A
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống B
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Không ra hoa
a. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B
giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?
b. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:
- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.
- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.
Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?
Câu 5. (1 điểm)
Người ta tiến hành thí nghiệm:
- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.
- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.
- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.
Cho biết kết quả và giải thích?
Câu 6. (2,0 điểm)
Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một
vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết
tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo
như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống
những số thích hợp từ I đến VI :
Các lựa chọn:
I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.
II. Giảm bicacbonat trong
máu.
III.Tăng axit máu
IV.Tăng bicacbonat trong
máu.
V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra
VI.Tăng kiềm máu
a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.
b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:
Câu 7. (2 điểm)
a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.
b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là
huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho
biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp
kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?
c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là
một yếu tố góp phần tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?
Câu 8. (2 điểm)
a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn
mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải
thích.
b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của
enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao
ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na + qua nước tiểu, tăng pH
nước tiểu và thải nhiều nước tiểu?
Câu 9. (2 điểm)
Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và
K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.
Nồngđộ ion (mM)
Ion
Trong nơron
Dung dịch 1
Dung dịch 2
Dung dịch 3
+
Na
15
150
150
170
+
K
140
5
10
5
a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục
nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong
dung dịch 1. Giải thích
b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung
dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70
mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.
Câu 10. (1 điểm)
Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh
hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:
Nồng độ
A
B
Tuổi
- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?
- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?
Câu 11 (2,0 điểm)
Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn
so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt
động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt
động buồng trứng.
Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm
hàm lượng hoocmon sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động
tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng. Giải thích.
Câu 12. (1 điểm)
Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới
đây.
- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?
- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá
cây C3, hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?
- Hết-
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐÁP ÁN ĐỀ ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1
NĂM 2018
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)
Câu 1. (2 điểm)
a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong
xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?
Giải thích.
b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh
học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?
Ý
Đáp án
a
- Các yếu tố tạo nên áp suất âm trong xylem:
+ Lực hút lên trên do quá trình thoát hơi nước ở lá. Đây là yếu tố quan
trọng nhất hình thành nên áp suất âm.
+ Lực kết dính của phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn ở
thân do đặc tính phân cực của các phân tử nước. Lực này duy trì dòng
nước liên tục, hỗ trợ kéo nước lên.
+ Lực đẩy từ rễ do quá trình hấp thụ nước từ đất.
- Áp suất âm tăng dần (âm hơn) theo hướng từ dưới lên do lực hút từ phần
ngọn cây tạo áp suất âm và lực đẩy từ rễ làm giảm áp suất âm. Lực hút từ
lá mạnh nhất ở phía trên ngọn, giảm dần xuống dưới, lực đẩy từ rễ lớn
nhất dưới gốc, giảm dần lên trên. Vì vậy ở rễ áp suất âm bé nhất, ở ngọn
áp suất âm lớn nhất. (Lưu ý: học sinh mô tả đúng lực hút mạnh nhất ở trên
ngọn và giảm dần phía gốc là cho điểm).
b
- Quá trình khử NO3- thành NH3 phải sử dụng H+ từ NADPH hoặc NADH
của quang hợp hoặc hô hấp. Trong đó NADPH cũng được sử dụng để khử
CO2 trong pha tối quang hợp để tạo chất hữu cơ, hình thành nên năng suất,
việc sử dụng nguồn lực khử này sẽ ảnh hưởng đến quá trình cố định CO2.
- Sự khử NO3- cũng có thể gây hại cho cây trồng, trong trường hợp dư thừa
làm tích tụ nhiều NH3, đây là chất gây độc cho tế bào.
Câu 2. (2 điểm)
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một
loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và
lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và
khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh
tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng
nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại
thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.
Loài cây
Chỉ tiêu
Lượng nước hấp thụ (L)
Loài A
Lần 1 Lần 2 Lần 3
2,57
2,54
2,60
Lần 1
3,70
Loài B
Lần 2
3,82
Điểm
Đủ 3
ý
được
0,5
điểm
0,5
0.5
0.5
Lần 3
3,80
Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30
7,54
7,63
a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.
b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm trên.
Ý
Đáp án
a
- Cây loài A là thực vật C4 còn cây loài B là thực vật C3.
- Số liệu ở bảng cho thấy, tỷ lệ lượng nước hấp thụ/sinh khối khô tích lũy
ở cây loài A xấp xỉ 250/1, còn ở cây loài B xấp xỉ 500/1. Điều này cho
thấy, loài A có nhu cầu nước thấp hơn là thực vật C 4; loài B có nhu cầu
nước cao hơn là thực vật C3.
- Mặt khác trong cùng một thời gian, hiệu suất tích lũy chất khô của các
cây trong nhóm A cao hơn nhóm B.
b
- Theo phương trình quang hợp, để loài A và B tổng hợp được 180g đường
(tương đương 1 phân tử C 6H12O6) chỉ cần 216g nước (tương đương 12
phân tử H2O), tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp xấp xỉ 1 : 1. Trong khi,
loài A và B có tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp là 250/1 và 500/1.
Chứng tỏ, phần lớn nước hấp thụ vào cây bị thoát ra ngoài khí quyển.
- Để các cây loài B có thể tiến hành quang hợp, tích lũy chất hữu cơ thì
nồng độ CO2 trong lá của các cây trong nhóm này phải cao hơn điểm bù
CO2. Do điểm bù CO2 của cây loài B (thực vật C3) cao hơn nhiều so với
điểm bù CO2 của cây loài A (thực vật C4) nên khí khổng ở cây loài B phải
mở nhiều hơn (kể cả số lượng và thời gian) để lấy CO2.
- Khí khổng mở càng nhiều để lấy CO2 kéo theo hơi nước từ trong lá thoát
ra càng nhiều khiến cho cây loài B cần hấp thụ nhiều nước hơn (500g) so
với loài A (250g) để tổng hợp 1g được chất khô.
Câu 3. (1 điểm)
Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác định
7,51
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa sạch, xác định trọng lượng
tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g. Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi
và khô khi nảy mầm? Có những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?
Ý
Đáp án
- Khi hạt nảy mầm trọng lượng tươi tăng, trọng lượng khô giảm
- Giải thích:
+ Khi hạt nảy mầm hạt hút nước trương lên ( hàm lượng chất dự trữ cao
trong
hạt ).
+ Tế bào mầm phân chia tăng số lượng tế bào làm tăng kích thước và khối
lượng hạt
+ Khi hạt nảy mầm hô hấp mạnh, các chất dự trữ bị phân giải sinh năng
lượng, đồng thời chưa có quá trinh hầp thu dinh dưỡng hay tổng hợp chất
hữu cơ từ nguyên liệu môi trượng nên sinh khối khô giảm.
- Các yếu tố ảnh hưởng: chủ yếu là nhiệt độ ( phản ứng enzim ) nước ( trao
đổi chất nội bào, sinh trưởng, phân bào...)
Câu 4. (2 điểm)
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,
trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành
thí nghiệm được kết quả như sau:
Giống cây
Xử lý
Chiếu sáng 8 giờ
Chiếu sáng 14 giờ
Giống A
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống B
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Không ra hoa
c. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B
giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?
d. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:
- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.
- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.
Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?
Ý
Đáp án
a
- Giống A là cây ngày dài , không cần trải qua mùa đông giá lạnh vẫn ra
hoa.
- Giống B là cây ngày dài , phải trải qua mùa đông giá lạnh mới ra hoa.
- Giống B là cây 2 năm.
b
Lá là cơ quan cảm nhận ánh sáng và hình thành florigen, florigen được
chuyển đến ngọn để kích thích hình thành hoa.
- Cây che ngọn, lá để trong điều kiện ngày dài vẫn ra hoa vì lá cảm nhận
ánh sáng tạo florigen.
- Cây che lá, không có cơ quan cảm nhận ánh sáng nên không hình thành
florigen nên không kích thích ra hoa.
Câu 5. (1 điểm)
Người ta tiến hành thí nghiệm:
- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.
- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.
- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.25
0.5
0.25
Cho biết kết quả và giải thích?
Ý
Đáp án
- Cây mầm 1: Ngọn cây cong về phía ánh sáng
Giải thích: Do hiện tượng quang hướng động:
+ Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự dãn
dài của tế bào. Auxin bị quang oxi hóa nên sẽ giảm ở phía có ánh sáng và
cao ở phía tối => Phía tối sinh trưởng nhanh hơn, cây cong về phía ánh
sáng …
- Cây mầm 2, 3: Không có hiện tượng trên
Giải thích: Do phần đỉnh ngọn tập trung nhiều Auxin (nhảy cảm với ánh
sáng) => Khi bị cắt bỏ hoặc che tối không gây ra hiện tượng quang hướng
động như trên
Câu 6. (2,0 điểm)
Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một
vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo
như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống
những số thích hợp từ I đến VI :
Các lựa chọn:
I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.
II. Giảm bicacbonat trong
máu.
III.Tăng axit máu
IV.Tăng bicacbonat trong
máu.
V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra
VI.Tăng kiềm máu
a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.
b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:
Ý
Đáp án
Điểm
a
V I II VI
1
Thở gấp -> Tăng khí CO2 trong khí thở ra -> Giảm hàm lượng CO 2 trong điểm
huyết tương -> Giảm CO2 máu làm giảm kết hợp với H2O để tạo H2CO3
nên giảm bicacbonat trong máu, tăng kiềm máu
b
IV III
1
Tập luyện căng thẳng sinh ra nhiều CO2 khuếch tán vào máu làm tăng điểm
nồng độ CO2 trong máu -> CO2 máu tăng kết hợp với H2O để tạo H2CO3
tăng bicacbonat trong máu, tăng axit máu
Câu 7. (2 điểm)
a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.
b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là
huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho
biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp
kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?
c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là một yếu tố góp phần
tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?
Ý
a
b
Đáp án
Huyết áp có thể thay đổi khi có sự thay đổi về: nhịp tim, lực co tim, tiết
diện mạch, độ đàn hồi của mạch, khối lượng và độ quánh của máu.
- Khi van hai lá hẹp, trong giai đoạn tâm trương, lượng máu từ tâm nhĩ trái
xuống tâm thất trái giảm, dẫn đến lượng máu bơm lên động mạch chủ
trong giai đoạn tâm thu giảm. Kết quả là huyết áp tâm thu giảm, giảm sự
chênh lệch giữa huyết áp tối đa và tối thiểu.
- Huyết áp kẹt khiến tim giảm hiệu quả bơm máu làm cho tuần hoàn bị
suy giảm, dẫn đến tim tăng nhịp và cường độ, dễ gây phì đại tâm thất trái
và suy tim
Điểm
0.5
0.5
0.5
c
- Xơ vừa thành mạch máu khiến lòng mạch hẹp lại, tăng sức cản của mạch 0.25
máu, từ đó làm tăng huyết áp
- Huyết áp cao dễ gây tổn thương nội mạc lót các mạch máu, làm tăng
0.25
hình thành mảng xơ vữa. Khi một số mảng xơ vữa bị cuốn theo dòng máu
có thể gây tắc động mạch vành tim gây tai biến tim hoặc gây tắc động
mạch não gây đột quỵ
Câu 8. (2 điểm)
a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn
mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải
thích.
b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của
enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao
ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na+ qua nước tiểu, tăng pH nước
tiểu và thải nhiều nước tiểu?
Ý
Đáp án
a
Ăn mặn làm tăng huyết áp dẫn đến giảm tiết renin.
- Ăn mặn gây tăng huyết áp là do:
+ Tăng nồng độ Na+ và Cl- trong máu và dịch kẽ, tăng áp suất thẩm thấu,
tăng giữ nước.
+ Máu ưu trương gây tăng tiết ADH, dẫn đến tăng tái hấp thu H2O ở thận.
+ Thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động gây co mạch.
- Huyết áp cao và ANP (được tiết ra do huyết áp cao) ức chế bộ máy quản
cầu, làm giảm tiết renin.
b
- Enzyme carbonic anhydrase xúc tác hình thành H2CO3 từ CO2 và H2O.
H2CO3 phân li thành H+ và HCO3- .
- Thuốc ức chế hoạt động của carbonic anhydrase nên làm giảm hình thành
H+ trong tế bào ống thận.
- Do H+ giảm nên bơm Na-K giảm chuyển H+ từ tế bào ống thận vào dịch
lọc và giảm chuyển Na+ từ dịch lọc vào tế bào ống thận
- H+ vào dịch lọc giảm nên pH nước tiểu tăng.
- Do tế bào ống thận giảm tái hấp thu Na + nên Na+ mất nhiều qua nước tiểu
kèm theo H2O, gây mất nhiều nước tiểu.
Câu 9. (2 điểm)
Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và
K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.
Nồngđộ ion (mM)
Ion
Trong nơron
Dung dịch 1
Dung dịch 2
Dung dịch 3
+
Na
15
150
150
170
+
K
140
5
10
5
a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục
nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong
dung dịch 1. Giải thích
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung
dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70
mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.
Ý
Đáp án
a
– Biênđộ (độ lớn) của điện thế hoạt động phụ thuộc vào giá trị điện thế
nghỉ, nồng độ Na+ ngoại bào.
- Dung dịch 2 có K+ cao hơn so với dung dịch 1, dòng K+đi ra ngoài giảm,
điện thế nghỉ giảm phân cực. Do đó, biênđộđiện thế hoạtđộng thấp hơn so
với dung dịch 1
- Dung dịch 3 có Na+ bên ngoài cao hơn so với dung dịch 1, khi có kích
thích dòng Na+ vào bên trong nhiều hơn gây khử cực mạnh hơn. Do đó,
điện thế hoạtđộng có biên độ cao hơn so vớiở dung dịch 1
b
(Đồ thị ở dung dịch 1 (dd 1) cần thể hiện được trên trục tung 3 giá trị của
điện thế nghỉ -70 mV, đỉnh điện thế hoạt động +40 mV và ngưỡng -54 mV.
Đồ thị ở dung dịch 2, cần thể hiện được giảm phân cực, đỉnh điện thế hoạt
động không đổi so với dd 1. Đồ thị ở dung dịch 3, cần thể hiện được đỉnh
điện thế hoạt động > +40 mV, điện thế nghỉ không đổi so với dd 1)
Câu 10. (1 điểm)
Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh
hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:
Nồng độ
A
B
Tuổi
- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?
Điểm
0.25
0.5
0.5
0.75
- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?
Ý
Đáp án
- Hoocmon A : Ecđixơn ; Hoocmon B: Juvenin
- Chức năng của các loại hoocmon trên:
+ Ecđixơn có chức năng kích thích lột xác ở sâu và biến sâu thành nhộng
và bướm.
+ Juvenin có chức năng kích thích lột xác ở sâu và ức chế sự biến đổi sâu
thành nhộng và bướm.
Câu 11 (2,0 điểm)
Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn
so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt
động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt
động buồng trứng.
Điểm
0.5
0.25
0.25
Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm hàm lượng hoocmon
sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng.
Giải thích.
Ý
Đáp án
- Phương pháp 1: Tiêm FSH và LH vào người bệnh và sau đó theo dõi sự
thay đổi nồng độ estradiol và progesterone máu.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu tăng lên thì chứng tỏ người
này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu không đổi thì chứng tỏ
người này bị rối loạn hoạt động buồng trứng.
- Phương pháp 2: Đo hàm lượng FSH và LH trong máu của người bệnh
+ Nếu nồng độ FSH và LH thấp hơn bình thường thì chứng tỏ người này
bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ FSH và LH cao hơn bình thường thì chứng tỏ người này bị
rối loạn hoạt động buồng trứng.
(Nếu học sinh trình bày phương pháp khác và giải thích đúng vẫn cho
điểm tối đa 0,5 điểm/phương pháp).
Câu 12. (1 điểm)
Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới
đây.
- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C3, hình nào thể
hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?
Ý
Đáp án
Điểm
- Cấu trúc 1 là tế bào bao bó mạch
0.5
- Hình A thể hiện lá cây C3, hình B thể hiện lá cây C4. Do thực vật C4 có 0.5
lục lạp ở tế bào bao bó mạch với số lượng lớn, thể hiện màu đậm trên hình,
còn thực vật C3 không có đặc điểm này
-HếtNgười ra đề: Ngô Phương Thanh
01243460678
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐỀ ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1
NĂM 2018
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)
Câu 1. (2 điểm)
a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong
xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?
Giải thích.
b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh
học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?
Câu 2. (2 điểm)
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một
loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và
lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và
khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh
tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng
nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại
thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.
Loài cây
Loài A
Loài B
Chỉ tiêu
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
Lượng nước hấp thụ (L)
2,57
2,54
2,60
3,70
3,82
3,80
Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30
7,54
7,63
7,51
a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.
b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm
trên. Câu 3. (1 điểm)
Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác
định khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa
sạch, xác định trọng lượng tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g.
Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi và khô khi nảy mầm? Có
những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?
Câu 4. (2 điểm)
Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,
trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành
thí nghiệm được kết quả như sau:
Giống cây
Xử lý
Chiếu sáng 8 giờ
Chiếu sáng 14 giờ
Giống A
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống B
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Không ra hoa
a. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B
giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?
b. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:
- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.
- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.
Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?
Câu 5. (1 điểm)
Người ta tiến hành thí nghiệm:
- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.
- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.
- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.
Cho biết kết quả và giải thích?
Câu 6. (2,0 điểm)
Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một
vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết
tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo
như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống
những số thích hợp từ I đến VI :
Các lựa chọn:
I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.
II. Giảm bicacbonat trong
máu.
III.Tăng axit máu
IV.Tăng bicacbonat trong
máu.
V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra
VI.Tăng kiềm máu
a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.
b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:
Câu 7. (2 điểm)
a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.
b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là
huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho
biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp
kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?
c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là
một yếu tố góp phần tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?
Câu 8. (2 điểm)
a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn
mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải
thích.
b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của
enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao
ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na + qua nước tiểu, tăng pH
nước tiểu và thải nhiều nước tiểu?
Câu 9. (2 điểm)
Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và
K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.
Nồngđộ ion (mM)
Ion
Trong nơron
Dung dịch 1
Dung dịch 2
Dung dịch 3
+
Na
15
150
150
170
+
K
140
5
10
5
a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục
nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong
dung dịch 1. Giải thích
b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung
dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70
mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.
Câu 10. (1 điểm)
Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh
hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:
Nồng độ
A
B
Tuổi
- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?
- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?
Câu 11 (2,0 điểm)
Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn
so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt
động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt
động buồng trứng.
Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm
hàm lượng hoocmon sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động
tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng. Giải thích.
Câu 12. (1 điểm)
Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới
đây.
- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?
- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá
cây C3, hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?
- Hết-
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐÁP ÁN ĐỀ ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC - KHỐI 1
NĂM 2018
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề có 02 trang, gồm 12 câu)
Câu 1. (2 điểm)
a. Áp suất âm trong xylem (mạch gỗ) do những yếu tố nào tạo nên? Trong
xylem ở thân cây, áp suất âm thay đổi như thế nào theo hướng từ rễ lên ngọn?
Giải thích.
b. Vì sao quá trình khử nitrate (NO3-) ở thực vật có thể làm giảm năng suất sinh
học? Quá trình này có gây hại cho cây trồng không? Giải thích?
Ý
Đáp án
a
- Các yếu tố tạo nên áp suất âm trong xylem:
+ Lực hút lên trên do quá trình thoát hơi nước ở lá. Đây là yếu tố quan
trọng nhất hình thành nên áp suất âm.
+ Lực kết dính của phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn ở
thân do đặc tính phân cực của các phân tử nước. Lực này duy trì dòng
nước liên tục, hỗ trợ kéo nước lên.
+ Lực đẩy từ rễ do quá trình hấp thụ nước từ đất.
- Áp suất âm tăng dần (âm hơn) theo hướng từ dưới lên do lực hút từ phần
ngọn cây tạo áp suất âm và lực đẩy từ rễ làm giảm áp suất âm. Lực hút từ
lá mạnh nhất ở phía trên ngọn, giảm dần xuống dưới, lực đẩy từ rễ lớn
nhất dưới gốc, giảm dần lên trên. Vì vậy ở rễ áp suất âm bé nhất, ở ngọn
áp suất âm lớn nhất. (Lưu ý: học sinh mô tả đúng lực hút mạnh nhất ở trên
ngọn và giảm dần phía gốc là cho điểm).
b
- Quá trình khử NO3- thành NH3 phải sử dụng H+ từ NADPH hoặc NADH
của quang hợp hoặc hô hấp. Trong đó NADPH cũng được sử dụng để khử
CO2 trong pha tối quang hợp để tạo chất hữu cơ, hình thành nên năng suất,
việc sử dụng nguồn lực khử này sẽ ảnh hưởng đến quá trình cố định CO2.
- Sự khử NO3- cũng có thể gây hại cho cây trồng, trong trường hợp dư thừa
làm tích tụ nhiều NH3, đây là chất gây độc cho tế bào.
Câu 2. (2 điểm)
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một
loài thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và
lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và
khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh
tác tối ưu. Sau cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng
nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại
thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.
Loài cây
Chỉ tiêu
Lượng nước hấp thụ (L)
Loài A
Lần 1 Lần 2 Lần 3
2,57
2,54
2,60
Lần 1
3,70
Loài B
Lần 2
3,82
Điểm
Đủ 3
ý
được
0,5
điểm
0,5
0.5
0.5
Lần 3
3,80
Lượng sinh khối khô tăng thêm (g) 10,09 10,52 11,30
7,54
7,63
a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4 ? Giải thích.
b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm trên.
Ý
Đáp án
a
- Cây loài A là thực vật C4 còn cây loài B là thực vật C3.
- Số liệu ở bảng cho thấy, tỷ lệ lượng nước hấp thụ/sinh khối khô tích lũy
ở cây loài A xấp xỉ 250/1, còn ở cây loài B xấp xỉ 500/1. Điều này cho
thấy, loài A có nhu cầu nước thấp hơn là thực vật C 4; loài B có nhu cầu
nước cao hơn là thực vật C3.
- Mặt khác trong cùng một thời gian, hiệu suất tích lũy chất khô của các
cây trong nhóm A cao hơn nhóm B.
b
- Theo phương trình quang hợp, để loài A và B tổng hợp được 180g đường
(tương đương 1 phân tử C 6H12O6) chỉ cần 216g nước (tương đương 12
phân tử H2O), tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp xấp xỉ 1 : 1. Trong khi,
loài A và B có tỷ lệ H2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp là 250/1 và 500/1.
Chứng tỏ, phần lớn nước hấp thụ vào cây bị thoát ra ngoài khí quyển.
- Để các cây loài B có thể tiến hành quang hợp, tích lũy chất hữu cơ thì
nồng độ CO2 trong lá của các cây trong nhóm này phải cao hơn điểm bù
CO2. Do điểm bù CO2 của cây loài B (thực vật C3) cao hơn nhiều so với
điểm bù CO2 của cây loài A (thực vật C4) nên khí khổng ở cây loài B phải
mở nhiều hơn (kể cả số lượng và thời gian) để lấy CO2.
- Khí khổng mở càng nhiều để lấy CO2 kéo theo hơi nước từ trong lá thoát
ra càng nhiều khiến cho cây loài B cần hấp thụ nhiều nước hơn (500g) so
với loài A (250g) để tổng hợp 1g được chất khô.
Câu 3. (1 điểm)
Lấy hai phần, mỗi phần 10g hạt khô. Phần thứ nhất sấy khô ở 100oC để xác định
7,51
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
khô tuyệt đối và được 8.8g. Phần thứ 2 cho vào cát ẩm, một tuần sau rửa sạch, xác định trọng lượng
tươi của mầm được 21.7g và sấy khô được 7.0g. Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trọng lượng tươi
và khô khi nảy mầm? Có những yếu tố nào chi phối quá trình biến đổi khi hạt nảy mầm?
Ý
Đáp án
- Khi hạt nảy mầm trọng lượng tươi tăng, trọng lượng khô giảm
- Giải thích:
+ Khi hạt nảy mầm hạt hút nước trương lên ( hàm lượng chất dự trữ cao
trong
hạt ).
+ Tế bào mầm phân chia tăng số lượng tế bào làm tăng kích thước và khối
lượng hạt
+ Khi hạt nảy mầm hô hấp mạnh, các chất dự trữ bị phân giải sinh năng
lượng, đồng thời chưa có quá trinh hầp thu dinh dưỡng hay tổng hợp chất
hữu cơ từ nguyên liệu môi trượng nên sinh khối khô giảm.
- Các yếu tố ảnh hưởng: chủ yếu là nhiệt độ ( phản ứng enzim ) nước ( trao
đổi chất nội bào, sinh trưởng, phân bào...)
Câu 4. (2 điểm)
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
Nghiên cứu 2 giống cây của loài cây kỳ nham (Hyoscyamus niger) là A và B ,
trong đó có một giống là cây 2 năm và một giống là cây hằng năm. Tiến hành
thí nghiệm được kết quả như sau:
Giống cây
Xử lý
Chiếu sáng 8 giờ
Chiếu sáng 14 giờ
Giống A
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Giống B
Xử lý lạnh
Không ra hoa
Ra hoa
Không xử lý lạnh
Không ra hoa
Không ra hoa
c. Hãy cho biết điều kiện ra hoa của giống A và B? Trong 2 giống A và B
giống nào là cây 2 năm, giống nào là cây 1 năm?
d. Tiến hành thí nghiệm với cây giống A:
- Che ngọn, để thân lá trong điều kiện ngày dài.
- Che lá, để ngọn trong điều kiện ngày dài.
Trường hợp nào cây ra hoa? Tại sao?
Ý
Đáp án
a
- Giống A là cây ngày dài , không cần trải qua mùa đông giá lạnh vẫn ra
hoa.
- Giống B là cây ngày dài , phải trải qua mùa đông giá lạnh mới ra hoa.
- Giống B là cây 2 năm.
b
Lá là cơ quan cảm nhận ánh sáng và hình thành florigen, florigen được
chuyển đến ngọn để kích thích hình thành hoa.
- Cây che ngọn, lá để trong điều kiện ngày dài vẫn ra hoa vì lá cảm nhận
ánh sáng tạo florigen.
- Cây che lá, không có cơ quan cảm nhận ánh sáng nên không hình thành
florigen nên không kích thích ra hoa.
Câu 5. (1 điểm)
Người ta tiến hành thí nghiệm:
- Cây mầm 1: Chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm.
- Cây mầm 2: Cắt bỏ đỉnh ngọn rồi chiếu sáng một chiều.
- Cây mầm 3: Che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.25
0.5
0.25
Cho biết kết quả và giải thích?
Ý
Đáp án
- Cây mầm 1: Ngọn cây cong về phía ánh sáng
Giải thích: Do hiện tượng quang hướng động:
+ Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự dãn
dài của tế bào. Auxin bị quang oxi hóa nên sẽ giảm ở phía có ánh sáng và
cao ở phía tối => Phía tối sinh trưởng nhanh hơn, cây cong về phía ánh
sáng …
- Cây mầm 2, 3: Không có hiện tượng trên
Giải thích: Do phần đỉnh ngọn tập trung nhiều Auxin (nhảy cảm với ánh
sáng) => Khi bị cắt bỏ hoặc che tối không gây ra hiện tượng quang hướng
động như trên
Câu 6. (2,0 điểm)
Ở những động vật thở khí trời các ion bicacbonat có trong máu đóng một
vai trò hệ đệm quan trọng. Những sự cân bằng khác nhau xảy ra ở phổi và huyết
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
tương được trình bày dưới đây. Hãy chỉ ra các thứ tự những sự kiện xảy ra theo
như kết quả của những hoạt tính sau bằng cách điền vào trong các ô trống
những số thích hợp từ I đến VI :
Các lựa chọn:
I. Giảm hàm lượng CO2 trong huyết tương.
II. Giảm bicacbonat trong
máu.
III.Tăng axit máu
IV.Tăng bicacbonat trong
máu.
V. Tăng khí CO2 trong khí thở ra
VI.Tăng kiềm máu
a.Cá thể được thông khí cao độ do thở gấp.
b. Cá thể tiếp tục tập luyện căng thẳng:
Ý
Đáp án
Điểm
a
V I II VI
1
Thở gấp -> Tăng khí CO2 trong khí thở ra -> Giảm hàm lượng CO 2 trong điểm
huyết tương -> Giảm CO2 máu làm giảm kết hợp với H2O để tạo H2CO3
nên giảm bicacbonat trong máu, tăng kiềm máu
b
IV III
1
Tập luyện căng thẳng sinh ra nhiều CO2 khuếch tán vào máu làm tăng điểm
nồng độ CO2 trong máu -> CO2 máu tăng kết hợp với H2O để tạo H2CO3
tăng bicacbonat trong máu, tăng axit máu
Câu 7. (2 điểm)
a. Hãy nêu những nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi huyết áp.
b. Khi huyết áp tối đa - huyết huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg thì được gọi là
huyết áp kẹt (kẹp). Một bệnh nhân bị huyết áp kẹt. Khi đi khám bệnh, bác sĩ cho
biết nguyên nhân là hẹp van hai lá. Tại sao hẹp van hai lá có thể gây huyết áp
kẹt? Huyết áp kẹt gây nguy hiểm cho người bệnh như thế nào?
c. Tại sao xơ vữa thành mạch máu làm tăng huyết áp? Tại sao huyết áp cao là một yếu tố góp phần
tăng nguy cơ tai biến tim (nhồi máu cơ tim) và đột qụy?
Ý
a
b
Đáp án
Huyết áp có thể thay đổi khi có sự thay đổi về: nhịp tim, lực co tim, tiết
diện mạch, độ đàn hồi của mạch, khối lượng và độ quánh của máu.
- Khi van hai lá hẹp, trong giai đoạn tâm trương, lượng máu từ tâm nhĩ trái
xuống tâm thất trái giảm, dẫn đến lượng máu bơm lên động mạch chủ
trong giai đoạn tâm thu giảm. Kết quả là huyết áp tâm thu giảm, giảm sự
chênh lệch giữa huyết áp tối đa và tối thiểu.
- Huyết áp kẹt khiến tim giảm hiệu quả bơm máu làm cho tuần hoàn bị
suy giảm, dẫn đến tim tăng nhịp và cường độ, dễ gây phì đại tâm thất trái
và suy tim
Điểm
0.5
0.5
0.5
c
- Xơ vừa thành mạch máu khiến lòng mạch hẹp lại, tăng sức cản của mạch 0.25
máu, từ đó làm tăng huyết áp
- Huyết áp cao dễ gây tổn thương nội mạc lót các mạch máu, làm tăng
0.25
hình thành mảng xơ vữa. Khi một số mảng xơ vữa bị cuốn theo dòng máu
có thể gây tắc động mạch vành tim gây tai biến tim hoặc gây tắc động
mạch não gây đột quỵ
Câu 8. (2 điểm)
a. So với những người có chế độ ăn bình thường thì những người có chế độ ăn
mặn thường xuyên, có hàm lượng renin trong máu thay đổi như thế nào? Giải
thích.
b. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của
enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao
ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na+ qua nước tiểu, tăng pH nước
tiểu và thải nhiều nước tiểu?
Ý
Đáp án
a
Ăn mặn làm tăng huyết áp dẫn đến giảm tiết renin.
- Ăn mặn gây tăng huyết áp là do:
+ Tăng nồng độ Na+ và Cl- trong máu và dịch kẽ, tăng áp suất thẩm thấu,
tăng giữ nước.
+ Máu ưu trương gây tăng tiết ADH, dẫn đến tăng tái hấp thu H2O ở thận.
+ Thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động gây co mạch.
- Huyết áp cao và ANP (được tiết ra do huyết áp cao) ức chế bộ máy quản
cầu, làm giảm tiết renin.
b
- Enzyme carbonic anhydrase xúc tác hình thành H2CO3 từ CO2 và H2O.
H2CO3 phân li thành H+ và HCO3- .
- Thuốc ức chế hoạt động của carbonic anhydrase nên làm giảm hình thành
H+ trong tế bào ống thận.
- Do H+ giảm nên bơm Na-K giảm chuyển H+ từ tế bào ống thận vào dịch
lọc và giảm chuyển Na+ từ dịch lọc vào tế bào ống thận
- H+ vào dịch lọc giảm nên pH nước tiểu tăng.
- Do tế bào ống thận giảm tái hấp thu Na + nên Na+ mất nhiều qua nước tiểu
kèm theo H2O, gây mất nhiều nước tiểu.
Câu 9. (2 điểm)
Một nơron đượcđặt trong các dung dịch nuôi (1, 2 và 3) có nồngđộ ion Na+ và
K+ khác nhau (bảng dưới) để ghi điện thế hoạtđộng của sợi trục.
Nồngđộ ion (mM)
Ion
Trong nơron
Dung dịch 1
Dung dịch 2
Dung dịch 3
+
Na
15
150
150
170
+
K
140
5
10
5
a. Hãy cho biết sự khác biệt về biên độ (độ lớn) điện thế hoạtđộng của sợi trục
nơron khi đượcđặt trong dung dịch 2 hoặc dung dịch 3 so với khi được đặt trong
dung dịch 1. Giải thích
Điểm
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
b. Vẽ ba đồ thịđiện thế hoạtđộng của sợi trục nơron ghi được trong mỗi dung
dịch 1, 2 và 3. Biết rằng trong dung dịch 1, sợi trục nơron cóđiện thế nghỉ là -70
mV, đỉnh củađiện thế hoạtđộng là +40 mV và ngưỡng là -54 mV.
Ý
Đáp án
a
– Biênđộ (độ lớn) của điện thế hoạt động phụ thuộc vào giá trị điện thế
nghỉ, nồng độ Na+ ngoại bào.
- Dung dịch 2 có K+ cao hơn so với dung dịch 1, dòng K+đi ra ngoài giảm,
điện thế nghỉ giảm phân cực. Do đó, biênđộđiện thế hoạtđộng thấp hơn so
với dung dịch 1
- Dung dịch 3 có Na+ bên ngoài cao hơn so với dung dịch 1, khi có kích
thích dòng Na+ vào bên trong nhiều hơn gây khử cực mạnh hơn. Do đó,
điện thế hoạtđộng có biên độ cao hơn so vớiở dung dịch 1
b
(Đồ thị ở dung dịch 1 (dd 1) cần thể hiện được trên trục tung 3 giá trị của
điện thế nghỉ -70 mV, đỉnh điện thế hoạt động +40 mV và ngưỡng -54 mV.
Đồ thị ở dung dịch 2, cần thể hiện được giảm phân cực, đỉnh điện thế hoạt
động không đổi so với dd 1. Đồ thị ở dung dịch 3, cần thể hiện được đỉnh
điện thế hoạt động > +40 mV, điện thế nghỉ không đổi so với dd 1)
Câu 10. (1 điểm)
Đồ thị sau đây mô tả sự thay đổi nồng độ của 2 loại hoocmôn (A và B) có ảnh
hưởng đến sự biến thái ở sâu bướm:
Nồng độ
A
B
Tuổi
- Nêu tên gọi của hoocmôn A và B?
Điểm
0.25
0.5
0.5
0.75
- Nêu chức năng A và B trong sự lột xác của sâu bướm?
Ý
Đáp án
- Hoocmon A : Ecđixơn ; Hoocmon B: Juvenin
- Chức năng của các loại hoocmon trên:
+ Ecđixơn có chức năng kích thích lột xác ở sâu và biến sâu thành nhộng
và bướm.
+ Juvenin có chức năng kích thích lột xác ở sâu và ức chế sự biến đổi sâu
thành nhộng và bướm.
Câu 11 (2,0 điểm)
Một phụ nữ 25 tuổi có hàm lượng estradiol và progesterone trong máu thấp hơn
so với bình thường. Kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của người phụ nữ này hoạt
động bình thường nhưng lại có bất thường ở hoạt động tuyến yên hoặc ở hoạt
động buồng trứng.
Điểm
0.5
0.25
0.25
Nêu hai phương pháp để xác định được chính xác nguyên nhân gây ra sự giảm hàm lượng hoocmon
sinh dục ở người phụ nữ này là do rối loạn hoạt động tuyến yên hay rối loạn hoạt động buồng trứng.
Giải thích.
Ý
Đáp án
- Phương pháp 1: Tiêm FSH và LH vào người bệnh và sau đó theo dõi sự
thay đổi nồng độ estradiol và progesterone máu.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu tăng lên thì chứng tỏ người
này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu không đổi thì chứng tỏ
người này bị rối loạn hoạt động buồng trứng.
- Phương pháp 2: Đo hàm lượng FSH và LH trong máu của người bệnh
+ Nếu nồng độ FSH và LH thấp hơn bình thường thì chứng tỏ người này
bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ FSH và LH cao hơn bình thường thì chứng tỏ người này bị
rối loạn hoạt động buồng trứng.
(Nếu học sinh trình bày phương pháp khác và giải thích đúng vẫn cho
điểm tối đa 0,5 điểm/phương pháp).
Câu 12. (1 điểm)
Khi tiến hành giải phẫu lá của hai loài thực vật, người ta thu được hình ảnh dưới
đây.
- Cho biết cấu trúc được đánh dấu bằng số 1 có tên là gì?
Điểm
0.5
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
- Trong hai hình: A (phía trên) và B (phía dưới), hình nào thể hiện cấu trúc lá cây C3, hình nào thể
hiện cấu trúc lá cây C4, giải thích?
Ý
Đáp án
Điểm
- Cấu trúc 1 là tế bào bao bó mạch
0.5
- Hình A thể hiện lá cây C3, hình B thể hiện lá cây C4. Do thực vật C4 có 0.5
lục lạp ở tế bào bao bó mạch với số lượng lớn, thể hiện màu đậm trên hình,
còn thực vật C3 không có đặc điểm này
-HếtNgười ra đề: Ngô Phương Thanh
01243460678