Đề cương ôn tập học kì 2 Vật lý 9
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 23 tháng 9 2021 lúc 19:10:49 | Được cập nhật: 2 giờ trước (2:34:38) | IP: 14.243.135.15 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 181 | Lượt Download: 4 | File size: 0.090624 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề tuyển sinh vào 10 môn Vật lý tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 2 Vật lý 9 trường THCS Trần Quốc Toản năm 2020-2021
- Đề khảo sát Vật lý 9 huyện Vĩnh Tường năm 2017-2018
- Đề thi học kì 1 Vật lý 9
- Đề thi giữa kì 1 Vật lý 9 trường THCS Long Xuyên năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 2 Vật lý 6 trường THCS Bình Thuận năm 2020-2021
- Đề khảo sát đầu năm Lý 9 huyện Vĩnh Tường năm 2021-2022
- Đề kiểm tra giữa kì 2 Vật lý 9 trường THCS Phong Sơn năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 1 Vật lý 9 trường PTCS Thắng Lợi năm 2020-2021
- Đề thi học kì 2 Vật lý 9 trường THCS Tân Long năm 2020-2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II – MÔN VẬT LÝ
I- LÝ THUYẾT:
1. Nêu khái niệm và cách tạo ra dòng điện xoay chiều?
- Dòng điện xoay chiều là dòng điện luân phiên đổi chiều trong dây dẫn.
- Cách tạo ra dòng điện xoay chiều : + Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín.
+ Cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường.
2. Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo như thế nào? Những tác dụng của dòng điện xoay
chiều là gì ?
- Máy phát điện xoay chiều có 2 bộ phận chính : Nam châm và cuộn dây dẫn.Một trong 2 bộ
phận đó đứng yên là Stato,bộ phận còn lại quay là Rôto.
- Dòng điện xoay chiều có các tác dụng : Nhiệt, quang, từ, sinh lý. Với tác dụng từ thì lực từ
đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
3. Nêu nguyên nhân làm hao phí điện năng trên đường dây tải điện khi truyền tải điện
năng đi xa? Công thức xác định công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện là
? Cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện.
- Nguyên nhân làm giảm hao phí trên đường dây tải điện: Do sự tỏa nhiệt trên đường dây.
– Công suất hao phí khi truyền tải điện
PHP là công suất hao phí do toả nhiệt trên dd
PHP =
trong đó
là công suất điện cần truyền tải ( W )
R là điện trở của đường dây tải điện ( )
U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện
- Giảm hao phí điện năng khi truyền tải : Dựa vào công thức trên, nếu muốn giảm hao phí điện
năng khi ta cần truyền tải một công suất điện không đổi thì sẽ có các cách sau :
a) Giảm điện trở của dây tải điện, điều này đồng nghĩa với việc chế tạo dây dẫn có tiết diện
lớn ( R tỉ lệ nghịch với S ) Tốn rất nhiều vật liệu làm dây dẫn và dây dẫn khi đó có khối lượng rất
lớn Trụ đỡ dây dẫn sẽ tăng lên cả về số lượng lẫn mức độ kiên cố. Nói chung, phương án này
không được áp dụng.
b) Tăng hiệu điện thế U giữa hai đầu đường dây tải điện, điều này thật đơn giản vì đã có máy
biến thế. Hơn nữa, khi tăng U thêm n lần ta sẽ giảm được công suất hao phí đi n2 lần.
c) Trong thực tế, người ta tính toán để kết hợp một cách phù hợp cả hai phương án trên.
4. Trình bày cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và hệ thức của máy biến thế. Khi nào thì máy
biến thế là máy tăng thế, giảm thế ?
- Cấu tạo máy biến thế: + 2 cuộn dây dẫn có số vòng khác nhau.
+ 1 lõi sắt ( hay thép ) có pha silic chung cho cả 2 cuộn dây.
n 1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp
n 2 là số vòng dây cuộn thứ cấp
- Công thức máy biến thế :
Trong đó
U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp
U2 là HĐT lấy ra ở 2 đầu cuộn thứ cấp
- Khi n1 > n2 : Máy hạ thế.
- Khi n1 < n2 : Máy tăng thế.
- Nguyên tắc hoạt động của máy biến thế : Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt vào 2
đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì từ trường do dòng điện xoay chiều tạo ra ở cuộn
dây này đổi chiều liên tục theo thời gian, nhờ lõi sắt non mà từ trường biến đổi này khi xuyên qua
tiết diện thẳng của cuộn dây thứ cấp sẽ tạo ra một hiệu điện thế xoay chiều ở 2 đầu cuộn dây thứ cấp
này. Chính vì lý do này mà máy biến thế chỉ hoạt động được với dòng điện xoay chiều, dòng điện
một chiều khi chạy qua cuộn dây sơ cấp sẽ không tạo ra được từ trường biến đổi.
- Ứng dụng của máy biến thế : Máy biến thế có thể thay đổi điện áp ( HĐT) một cách tuỳ ý,
chính vì vậy mà máy biến thế được sử dụng vô cùng rộng rãi trong đời sống và trong khoa học kĩ
thuật. Đáng kể nhất là sử dụng máy biến thế trong truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn, trong
trường hợp này máy biến thế làm giảm đến mức rất thấp sự hao phí điện năng.
5.
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì ? Trình bày mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
khi ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác ?
– Khái niệm sự khúc xạ ánh sáng :
- Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị
gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường,được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Một số lưu ý cần có
+ Khi tia sáng đi từ không khí vào nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
+ Khi tia sáng đi từ nước qua môi trường không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
+ Trong cả hai trường hợp, nếu góc tới bằng 00 thì góc khúc xạ cũng bằng 00. Tia sáng đi qua
2 môi trường mà không bị đổi hướng.
- Ảnh của một vật trong hịên tượng khúc xạ :
Nhìn một vật trong nước từ không khí :
Mắt
Ta thấy vị trí của ảnh được đưa lên gần
mặt phân cách hơn. Điều này rất cần
KKhí
lưu ý vì khi quan sát đáy của một hồ
Nước
nước trong bằng mắt ta sẽ thấy hồ rất
nông, nếu không biết bơi mà nhào
Vị trí ảnh
xuống thì rất nguy hiểm.
Vật
6.
7.
8.
9.
Cách nhận biết TKHT, Cách dựng ảnh của một vật qua TKHT?
Cách nhận biết TKPK, Cách dựng ảnh của một vật qua TKPK?
Nêu đặc điểm của ảnh của 1 vật tạo bởi TKHT,TKPK ?
Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là gì? Quá trình điều tiết là gì ? Thế nào là điểm cực
viễn ( CV), điểm cực cận ( CC ),giới hạn nhìn rõ của mắt ? So sánh cấu tạo của mắt và máy
ảnh.
10. Nêu đặc điểm của mắt cận, mắt lão và cách khắc phục.
11. Kính lúp là gì? Hệ thức tính số bội giác của kính lúp ?
Thấu kính hội tụ - Phân Kỳ :
1 - Thấu kính - Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính:
a) So sánh 2 loại thấu kính:
Nội dung
Thấu kính hội tụ (TKHT)
Thấu kính phân kỳ (TKPK)
Là vật trong suốt giới hạn bởi 2 mặt cong hoặc 1 mặt cong và 1 mặt phẳng.
- Phần rìa mỏng hơn phần giữa.
- Phần rìa dày hơn phần giữa.
Cấu tạo:
Trục chính ( ); Quang tâm (O); Tiêu điểm F, F’ nằm cách đều về hai phía thấu
kính; Tiêu cự f = OF = OF’.
- Tia tới đi qua quang tâm cho tia ló tiếp tục truyền đi thẳng – không bị đổi hướng.
- Tia tới song song với trục chính cho - Tia tới song song với trục chính cho tia ló
Các tia sáng đặc tia ló đi qua tiêu điểm (F’ sau TK)
kéo dài đi qua tiêu điểm (F trước TK)
biệt:
- Tia sáng đi qua tiêu điểm (F) cho tia - Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm
ló song song với trục chính.
F’ cho tia ló song song với trục chính.
Cách dựng ảnh - Sử dụng hai trong ba tia sáng đặc biệt (tia sáng đi qua quang tâm và tia sáng
của vật AB đặt song song với trục chính) dựng ảnh của điểm sáng giới hạn vật không nằm trên
vuông góc với trục chính (dựng ảnh B’ của B), từ điểm ảnh B’ kẻ đường vuông góc với trục
trục chính của chính để xác định ảnh A’ của A.
TK
b) So sánh đặc điểm ảnh tạo bởi thấu kính:
Vị trí của vật
Thấu kính hội tụ (TKHT)
Thấu kính phân kỳ (TKPK)
Vật ở rất xa Ảnh thật, cách TK một khoảng bằng tiêu cự Ảnh ảo, cách thấu kính một khoảng
TK:
(nằm tại tiêu điểm F’)
bằng tiêu cự (nằm tại tiêu điểm F’)
- d > 2f: ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật. - Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật.
- d = 2f: ảnh thật, ngược chiều, độ lớn bằng
Vật ở ngoài
vật (d’ = d = 2f; h’ = h)
khoảng tiêu cự
- 2f > d > f: ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn
(d>f)
vật.
- Ảnh ảo, cùng chiều nằm ở trung
Vật ở tiêu
- Ảnh thật nằm ở rất xa thấu kính.
điểm của tiêu cự, có độ lớn bằng
điểm:
nửa độ lớn của vật.
- Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn
Vật ở trong
vật.
khoảng tiêu cự
- Ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.
(d