Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đáp án đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ Sinh 11 năm học 2018-2019 (Chuyên Lê Qúy Đôn- Bình Định, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 19:06:13 | Được cập nhật: 6 giờ trước (8:19:13) Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 908 | Lượt Download: 29 | File size: 0.037888 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ XII, NĂM 2019

HDC ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(HDC gồm có 09 trang)


u
1

ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC 11
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

Ý

Nội dung

Điểm

1.a) – Độ ẩm tương đối càng thấp → áp suất trong xylem càng âm (càng

0,25

giảm).
– Khi độ ẩm tương đối của khí quyển thấp → thoát hơi nước nhiều từ lá

0,25

(các tế bào thịt lá) → thế nước trong lá (trong các tế bào thịt lá) trở nên
thấp hơn → càng nhiều nước di chuyển từ xylem vào các tế bào thịt lá
→ sự chênh lệch (gradient) thế nước giảm → tạo nên áp suất âm (áp
suất giảm) trong các các xylem.
1.b) – Áp suất âm tăng dần từ dưới lên do lực hút từ lá tạo áp suất âm và lực

0,25

đẩy từ rễ triệt tiêu áp suất âm.
– Lực hút từ lá mạnh nhất ở phía trên ngọn, giảm dần xuống dưới trong

0,25

khi lực đẩy từ rễ mạnh nhất ở dưới, giảm dần lên trên → Ở rễ, áp suất
âm bé nhất, ở lá áp suất âm lớn nhất.
2

– Phân biệt hai con đường vô bào và tế bào
Đặc điểm

Con đường vô bào

Con đường tế bào

Con đường Nước đi qua khoảng trống Nước đi qua tế bào chất,
đi

0,25

giữa thành tế bào với màng qua không bào, sợi lien
sinh chất, các khoảng gian bào, qua tế bào nội bì rồi
bào đến lớp tế bào nội bì thì vào mạch gỗ của rễ
xuyên qua tế bào này để vào
mạch gỗ của rễ

Tốc

độ Tốc độ di chuyển của nước Tốc độ di chuyển của

dòng nước

nhanh

0,25

nước chậm do gặp lực cản
của keo chất nguyên sinh
ưa nước và các chất tan
Trang 1/9

khác
Kiểm

soát Các chất khoáng hòa tan Các chất khoáng hòa tan

0,25

chất hòa tan không được kiểm soát chặt được kiểm tra bằng tính
chẽ

thấm chọn lọc của màng
sinh chất

– Vai trò: Đai caspari được cấu tạo bằng suberin, là chất không thấm

0,25

nước nên ngăn không cho nước và các chất khoáng hòa tan đi qua phần
gian bào. Do vậy, đai caspari cùng lớp tế bào nội bì kiểm soát các chất
hòa tan và lượng nước đi vào mạch dẫn, ngăn không cho nước đi ngược
trở lại.
2

a)

– Vì sự kích thích bởi ánh sáng 680 nm sẽ tách các electron khỏi các

0,25

cytochrome, gây ra quá trình oxy hóa của chúng → ánh sáng 680nm
phải kích thích PS I (vận chuyển các electron từ cytochrome đến
NADP+).
– Sự kích thích tiếp theo bởi ánh sáng 562nm làm cho các electron đi

0,25

vào các cytochrome (nhận electron) với tốc độ nhanh hơn trước, do đó
làm cho chúng bị khử nhiều hơn. Do đó, ánh sáng 562nm phải kích
thích PS II, giúp chuyển các electron từ nước đến các cytochrome.
– Do đó, trong các loài tảo này, cũng như trong hầu hết các loài thực

0,25

vật, bước sóng dài hơn ưu tiên kích thích PS I và bước sóng ngắn hơn
kích thích PS II.
b)

Các kết quả này ủng hộ sơ đồ Z của quang hợp:
– Các tác động khác nhau ở hai bước sóng gợi ra rằng có ít nhất hai

0,25

thành phần với sự đáp ứng khác nhau với các bước sóng ánh sáng.
– Hai bước sóng có tác động trái ngược nhau lên trạng thái cân bằng

0,25

giữa sự oxi hóa và sự khử của các cytochrome (ánh sáng 680 gây oxi
hóa và ánh sáng 562 nm gây khử).
– Các tác động của hai bước sóng có thể bị phân tách bởi DCMU, chỉ ra

0,25

rằng hai quang hệ liên hệ với nhau qua các cytochrome.
c)

– Những kết quả này chỉ ra rằng DCMU ngăn chặn sự vận chuyển điện

0,25

tử qua các cytochrome ở phía gần PS II.
Trang 2/9

– Khi PSI bị kích thích bởi ánh sáng 680nm với sự có mặt của DCMU,

0,25

nó sẽ tách các điện tử ra khỏi cytochrome, gây ra quá trình oxy hóa của
chúng. Tuy nhiên, với sự có mặt của DCMU, các electron không thể
được chuyển vào các cytochrome bằng cách kích thích PS II bằng ánh
sáng 562nm (không bị khử ở ánh sáng 562 nm). Hai trường hợp này chỉ
ra rằng DCMU chặn sự vận chuyển điện tử rất gần đầu chuỗi
cytochrome.
3

a)

– Enzyme dehydrogenase cung cấp H+ để khử NAD+ và FAD+ thành

0,25

NADH và FADH2.
– Những chất này đóng vai trò là những chất cho điện tử trong chuỗi

0,25

chuyền điện tử tổng hợp ATP tại ti thể, cung cấp năng lượng cho sự
tổng hợp ATP trong phosphoryl hóa oxi hóa theo cơ chế hóa thẩm.
b)

– Tăng nồng độ ion nhôm từ 0 – 40 µmol làm tăng nhanh tốc độ tổng

0,25

hợp fumarate; 40 – 80 µmol có tác động ít hơn (tốc độ tổng hợp
fumarate tăng chậm hơn); 80 – 120 µmol không làm tăng tốc độ tổng
hợp fumarate.

0,25

– Ion nhôm là cofactor của enzyme, điều chỉnh hình dạng của trung tâm
hoạt động cho phù hợp với cơ chất → tăng hoạt tính của enzyme. Tuy
nhiên, do nồng độ enzyme và nồng độ cơ chất không đổi nên tốc độ của
phản ứng chỉ tăng đến một giới hạn nhất định.
4

1

– Cây cà chua cần tăng số lượng và khối lượng quả, do đó sử dụng

0,50

nhóm chất kích thích sinh trưởng auxin để tăng cường tỷ lệ đậu hoa,
đậu quả, kích thước quả.
– Cây lúa cần làm tăng số nhánh và khối lượng bông lúa, cần sử dụng

0,25

nhóm cytokinin để kích thích sự đẻ nhánh, làm chậm sự hóa già và tăng
cường hoạt động của lá đòng để kéo dài thời gian quang hợp.
– Cây mía cần tăng cường sinh trưởng thân, nên sử dụng nhóm

0,25

gibberellin để kích thích sinh trưởng chiều dài thân và lóng.
2.a) a) Mô hình này cho thấy ưu thế ngọn được duy trì ở cây nguyên vẹn chủ

0,25

yếu bởi sự hạn chế việc cung cấp đường cho chồi nách → Cắt bỏ ngọn
sẽ gây ra tích lũy đường ở chồi nách → nảy chồi và sinh trưởng chồi
Trang 3/9

nách.
– Bao lá mầm sẽ uốn cong về phía có miếng agar.

0,25

– Giải thích:
+ Auxin được tạo ra ở chồi ngọn và vận chuyển phân cực hướng gốc.

0,25

+ Do TIBA ức chế quá trình vận chuyển của auxin nên auxin không di
chuyển được xuống dưới → auxin phía hạt agar ở dưới sẽ ít → các tế

0,25

bào phía hạt agar sinh trưởng chậm hơn → bao lá mầm sẽ uốn cong về
phía có hạt agar.
5

1

– Phẫu thuật này làm thay đổi cấu trúc vật lý và do đó làm ảnh hưởng

0,25

chức năng của dạ dày và ruột non → Nó có thể dẫn đến tiêu hóa không
đầy đủ và kém hấp thu nhiều chất dinh dưỡng khác nhau như sắt,
vitamin B12, folate và canxi,…
– Sự tiêu hóa protein bắt đầu trong dạ dày và kết thúc ở ruột non, do đó

0,25

bỏ qua sự tiêu hóa ở dạ dày có thể làm giảm hiệu quả của sự tiêu hóa
protein cũng như sự hấp thụ axit amin trong ruột non.
– Yếu tố nội được tạo ra bởi các tế bào tuyến ở dạ dày (tế bào viền/tế

0,25

bào đỉnh) có tác dụng trong việc hấp thụ vitamin B12, do đó giảm kích
thước dạ dày hoặc cắt bỏ một phần dạ dày sẽ dẫn đến sự thiếu hụt
vitamin B12 → gây thiếu máu ác tính.
– Dạ dày bị giảm kích thước sẽ hạn chế sự tiết HCl, không chỉ khó khăn

0,25

trong việc tiêu hóa thức ăn mà còn hạn chế khả năng chuyển hóa Fe3+
sang Fe2+, dạng sắt mà cơ thể hấp thu được, do đó hạn chế sự hấp thu
sắt → gây thiếu máu.
2

– Một lỗ nhỏ trong màng phổi (bên phải) có thể làm cho khí đi vào giữa

0,25

lá thành và lá tạng của màng phổi → tràn khí màng phổi.
– Khi tràn khí màng phổi làm mất lực âm, do tính đàn hồi phổi co nhỏ

0,25

lại dẫn đến thể tích phổi giảm.
– Phổi co lại không còn khả năng đàn hồi (không dãn ra như trước) do

0,25

mất áp lực âm ở khoang màng phổi nên dung tích sống giảm.
– Phổi co nhỏ lại dẫn đến giảm thông khí và trao đổi khí ở phổi, giảm

0,25

O2 và tăng lượng CO2 trong máu tác động trực tiếp và gián tiếp lên
Trang 4/9

trung khu hô hấp làm tăng nhịp thở.
6

1.a) – Lưu lượng tim = Thể tích tâm thu × Nhịp tim

0,25

+ Trong giai đoạn đối chứng: lưu lượng tim = 80 mL/nhịp × 75
nhịp/phút = 6000 mL/phút (hoặc 6 L/phút)
+ Trong quá trình luyện tập thể dục: lưu lượng tim = 110 mL/nhịp ×
130 nhịp/phút = 14300 mL/phút (hoặc 14,3 L/phút).
– Để xác định xem thể tích tâm thu hay nhịp tim có đóng góp lớn hơn

0,25

vào việc tăng lưu lượng tim, ta cần xác định trong khi luyện tập thể dục,
lưu lượng tim, thể tích tâm thu và nhịp tim thay đổi bao nhiêu phần trăm
so với các giá trị đối chứng:
+ Lưu lượng tim tăng 8,3 L/phút (14,3 L/phút - 6 L/phút = 8,3 L/phút)
hoặc cao hơn 138% so với giá trị đối chứng (14,3 L/phút : 6 L/phút =
1,38)
+ Thể tích tâm thu tăng từ 80 mL/nhịp lên 110 mL/nhịp, tăng 30
mL/nhịp, hoặc cao hơn 38% so với giá trị đối chứng.
+ Nhịp tim tăng từ 75 nhịp/phút lên 130 nhịp/phút, hoặc cao hơn 73%
so với giá trị kiểm soát.
→ Do đó, sự gia tăng mạnh của lưu lượng tim do tăng thể tích nhịp tim
và tăng nhịp tim, trong đó tăng nhịp tim là yếu tố quan trọng hơn.
1.b) – Để giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với O 2, cơ xương và cơ

0,25

tim đã lấy thêm O2 từ máu động mạch → PO2 của máu tĩnh mạch thấp
hơn bình thường (PO2 bình thường của máu tĩnh mạch là 40 mm Hg và
PO2 tĩnh mạch PO2 khi luyện tập là 25 mm Hg).
– Trong trường hợp này, mặc dù máu tĩnh mạch này có P O2 thấp hơn

0,25

bình thường, sự khuếch tán của O2 từ khí phế nang đủ nhanh để nâng
PO2 lên giá trị động mạch bình thường (100 mm Hg). Máu này sau đó
rời phổi qua các tĩnh mạch phổi, đi về tâm nhĩ trái sau đó là tâm thất trái
và trở thành máu động mạch hệ thống → Do vậy, mặc dù P O2 bị giảm
nhưng PO2 động mạch vẫn không thay đổi.
2.a) – Ở dạng dị tật thông liên nhĩ.
– Do không có vách ngăn hai tâm nhĩ nên máu từ tâm nhĩ trái có áp lực

0,25
0,25
Trang 5/9

cao hơn tâm nhĩ phải gây tăng áp lực lên tâm thất phải và động mạch
phổi. Lâu dần thành tim bên phải tăng độ dày để chịu với áp lực cao
hơn bình thường này.
2.b) – Dị tật hẹp động mạch chủ.
– Dị tật này sẽ làm máu ứ đọng lại chỗ hẹp nên làm tăng áp lực máu các

0,25
0,25

động mạch chi trên và não bộ nhưng lại thiếu máu phần dưới cơ thể. Do
đó, sẽ làm cơ thể bệnh nhân phát triển không cân đối: phần trên (2 tay,
cổ) to khỏe, trong khi phần dưới cơ thể (mông, 2 chân) lại nhỏ và mảnh
khảnh.
7

1.a) a) – Huyết áp, thể tích dịch bào tăng và lượng nước tiểu cũng gia tăng.
– Lý do là ăn mặn và uống nhiều nước dẫn đến thể tích máu tăng làm

0,25
0,25

tăng huyết áp. Huyết áp tăng làm gia tăng áp lực lọc ở cầu thận dẫn đến
làm tăng lượng nước tiểu. Huyết áp tăng cũng làm gia tăng thể tích dịch
ngoại bào.
1.b) Hàm lượng renin và aldosteron trong máu không thay đổi (0,25 điểm)

0,50

vì renin và aldosteron được tiết ra khi thể tích máu giảm/huyết áp giảm.
(0,25 điểm)
2

a) Chuột được tiêm chất S làm giảm bài tiết H+ ở tế bào ống thận →

0,25

giảm tái hấp thu Na+ ở tế bào ống thận → Na+ ở nước tiểu nhiều → tăng
giữ nước → tăng thể tích nước tiểu.
b) Tế bào ống thận bài tiết H+ và tái hấp thu HCO3- theo hai chiều ngược

0,25

nhau. Chất S làm giảm bài tiết H+, dẫn đến giảm tái hấp thu HCO3- vào
máu. Thêm vào đó, vì sự bài tiết H+ giảm, nên H+ trong máu tăng, tăng
đệm với HCO3- qua phản ứng H+ + HCO3-  H2CO3, làm giảm HCO3trong máu.
c) Dòng di chuyển của ion Na+ và K+ ở tế bào ống thận là ngược chiều

0,25

nhau. Chất S làm giảm bài tiết H+ làm giảm tái hấp thu Na+. Do đó,
dòng K+ đi ra dịch lọc (nước tiểu) giảm, làm tăng tích tụ K+ trong
máu.

0,25

d) Chất S làm giảm bài tiết H+, làm giảm lượng H+ trong nước tiểu,
giảm phản ứng đệm giữa H+ và HPO42- trong nước tiểu: H+ + HPO42- 
Trang 6/9

H2PO4–. Kết quả là nồng độ H2PO4- trong nước tiểu giảm.
8

1.a) – Nếu kích thích đồng thời lên các đầu tận cùng a, b và c thì cơ X không

0,25

co.
– Giải thích: Hình B cho thấy kích thích đồng thời b + c không làm thay

0,25

đổi điện thế màng nơron M, kích thích vào a làm thay đổi điện thế màng
nơron M nhưng chưa đạt ngưỡng. Do đó, kích thích đồng thời cả a, b và
c không xuất hiện xung thần kinh trên nơron M nên không gây co cơ.
1.b) – Nếu kích thích với tần số cao và đồng thời lên hai đầu tận cùng b và d

0,25

thì cơ X có thể co.
– Giải thích: Hình A và B cho thấy:
+ Tận cùng b chỉ gây tác động ức chế lên tận cùng c vì: kích thích vào c

0,25

gây thay đổi điện thế màng nơron M nhưng khi kích thích đồng thời b +
c lại không gây thay đổi điện màng trên nơron M).
+ Tận cùng d gây tác động kích thích lên nơron M vì: kích thích đồng

0,25

thời a + d gây xuất hiện điện hoạt động trên nơron M.
→ Do đó, kích thích với tần số cao và đồng thời lên b và d làm xuất

0,25

hiện xung thần kinh lan truyền trên nơron M (hiện tượng cộng gộp thời
gian), do đó có thể gây co cơ.
2.

a) Điện thế nơron thu được ở kết quả 3. Bổ sung chất làm giảm tính

0,25

thấm của màng nơron với in K+ làm giảm dòng ion K+ đi từ trong ra
ngoài tế bào, làm giảm phân cực, hay điện thế nghỉ ít phân cực hơn (-60
mV so với -70 mV).
b) Điện thế nơron thu được ở kết quả 4. Nếu trong môi trường tiêu

0,25

chuẩn có nồng độ ion Na+ thấp hơn bình thường, khi có kích thích
lượng ion Na+ đi vào phía trong màng ít hơn bình thường, gây khử cực
ít hơn bình thường, do đó, giá trí điện thế hoạt động thấp hơn bình
thường (+30 mV so với +40 mV).
c) Điện thế nơron thu được ở kết quả 3. Nếu trong môi trường tiêu

0,25

chuẩn có nồng độ K+ cao hơn bình thường, chênh lệch nồng độ K+
giữa hai bên màng giảm, làm giảm dòng ion K+ đi từ trong ra ngoài tế
bào, làm giảm phân cực, hay điện thế nghỉ ít phân cực hơn (–60 mV so
Trang 7/9

với –70 mV)

0,25

d) Điện thế nơron thu được ở kết quả 5. Tăng tính thấm của màng với
ion Cl-, làm lượng ion Cl- đi từ ngoài vào phía trong màng nhiều hơn,
làm tăng phân cực của điện thế nghỉ (-80 mV so với -70 mV).
9

1

- Phương pháp 1: Tiêm FSH và LH vào người bệnh và sau đó theo dõi

0,25

sự thay đổi nồng độ estradiol và progesterone máu.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu tăng lên thì chứng tỏ

0,25

người này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ estradiol và progesterone máu không đổi thì chứng tỏ
người này bị rối loạn hoạt động buồng trứng.
- Phương pháp 2: Đo hàm lượng FSH và LH trong máu của người bệnh.

0,25

+ Nếu nồng độ FSH và LH thấp hơn bình thường thì chứng tỏ người

0,25

này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
+ Nếu nồng độ FSH và LH cao hơn bình thường thì chứng tỏ người này
bị rối loạn hoạt động buồng trứng.
2.a) A. FSH; B. estrogen; C. LH; D. progesterone

0,25

P. kinh nguyệt; Q. pha nang trứng; R. rụng trứng; S. pha thể vàng.
2.b) – Trong chu kì kinh nguyệt, nồng độ estrogen thay đổi do dưới tác động

0,25

của FSH, tế bào nang trứng tăng sinh, tế bào nang trứng tiết ra estrogen.
Khi lượng tế bào nang trứng tăng sinh càng nhiều, lượng estrogen càng
nhiều (đỉnh số 1).
– Sau khi rụng trứng, các tế bào nang trứng còn lại hình thành thể vàng,

0,25

dưới tác động của LH, thể vàng tiết estrogen (đỉnh 2).
2.c) Nếu có thai, phôi sẽ tạo ra hCG (human chorionic gonadotropin), duy trì

0,25

thể vàng, giữ mức estrogen và progesterone cao.
10

1

– Ở người bình thường, tuyến yên tiết ACTH → kích thích tuyến

0,25

thượng thận tiết Glucocorticoid (cortisol) → phân giải protein và chất
béo và chuyển hóa thành đường glucose.
– Bệnh nhân X vẫn sản xuất quá nhiều cortisol mặc dù tuyến yên không

0,25

gửi tín hiệu (ACTH) đến tuyến thượng thận do bị dexamethasone chặn
lại → Bệnh nhân này có tuyến thượng thận hoạt động quá mức.
Trang 8/9

2

– Lô 1 được tiêm TSH và lô 2 được tiêm CRH. Ở lô 1 tiêm TSH, TSH

0,25

tăng làm tăng khối lượng tuyến giáp (từ 250 mg lên 500 mg) và gây
tăng tiết tiroxin.
– Tăng tiroxin gây điều hòa ngược âm tính lên vùng dưới đồi làm giảm

0,25

tiết hoocmôn giải phóng CRH. Hoocmôn CRH giảm, làm tuyến yên
giảm khối lượng (từ 12,9 mg xuống 8 mg).
– Tăng tiroxin làm tăng tốc độ chuyển hóa, tăng sử dụng vật chất và

0,25

năng lượng, làm khối lượng cơ thể giảm (từ 400 g xuống 252 g).
– Ở lô 2 tiêm CRH, CRH tăng làm tăng khối lượng tuyến yên (từ 12,9

0,25

mg lên 14,5 mg) và gây tăng tiết ACTH.
– ACTH tăng cao làm tăng khối lượng. Tuyến trên thận (từ 40 mg lên
75 mg) và gây tăng tiết cortizol.

0,25

– Tăng cortizol làm tăng phân giải protêin và lipit, làm khối lượng cơ
11

thể giảm (từ 400 g xuống 275 g).

0,25

– Trong thân, mô dẫn sơ cấp được xếp với nhau thành các bó, có

0,25

xylem và phloem xếp chồng chất nhau.
– Trong rễ, xylem và phloem không xếp thành kiểu bó mà xếp xen kẽ

0,25

giữa xylem và phloem hoặc xylem có thể dính với nhau ở trung tâm
của trụ giữa thành một thể thống nhất.
– Ở thực vật có hạt, xylem trong thân được phân hóa theo kiểu li tâm,

0,25

còn trong rễ thì phân hóa theo kiểu hướng tâm.
→ Hình a là tiêu bản của thân và hình b là tiêu bản của rễ.

0,25

(Nếu HS chỉ xác định được tiêu bản mà không phân biệt/giải thích thì
không cho điểm)
---------HẾT--------Người ra đề:
Nguyễn Ngọc Cảnh (0358969708)
[email protected]

Trang 9/9

Trang 10/9