Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Cách giải phương trình đưa được về dạng ax + b = 0

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 3 tháng 7 2020 lúc 13:17:59


Mục lục
* * * * *

A. Phương pháp giải

- Dùng quy tắc bỏ dấu ngoặc hay quy đồng khử mẫu (không chứa ẩn) để đưa phương trình về dạng ax + b = 0 hay ax = -b.

- Sử dụng hai quy tắc biến đổi phương trình để giải.

 + Qui tắc chuyển vế: Trong một phương trình, ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.

 + Qui tắc nhân: Trong một phương trình, ta có thể nhân cả hai vế với cùng một số khác 0.

B. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Giải các phương trình sau

a, 5 – (6 – x) = 4(3 – 2x)

b) 4(x – 4) = -7x +17

Hướng dẫn giải:

a, 5 – (6 – x) = 4(3 – 2x)

⇔ 5 – 6 + x = 12 – 8x

⇔ x + 8x = 12 – 5 + 6

⇔ 9x = 13

⇔ x = 13/9

Vậy phương trình có một nghiệm x = 13/9.

b) 4(x – 4) = -7x +17

⇔ 4x - 16 = -7x + 17

⇔ 4x + 7x = 17 + 16

⇔ 11x = 33

⇔ x = 3

Phương trình có tập nghiệm S = { 3}

Ví dụ 2: Giải các phương trình sau

a, 2(x – 3) = -3(x – 1) + 7.

b, 4(3x – 2) – 3(x - 4) = 7x + 20.

Hướng dẫn giải:

a, 2(x – 3) = -3(x – 1) + 7.

⇔ 2x – 6 = -3x + 3 + 7

⇔ 5x = 16

⇔ 

Vậy phương trình có tập nghiệm S = {

}

b, 4(3x – 2) – 3(x - 4) = 7x + 20.

⇔ 12x – 8 – 3x + 12 = 7x + 20

⇔ 9x – 7x = 20 + 8 – 12

⇔ 2x = 16

⇔ x = 8

Vậy phương trình có tập nghiệm S = { 8}

Ví dụ 3: Giải các phương trình sau:

Hướng dẫn giải:

a, 

⇔ 3(2x – 1) – 5(x - 2) = x + 7

⇔ 6x – 3 – 5x + 10 = x + 7

⇔ x – x = 7- 7

⇔ 0x = 0 (pt thỏa mãn với mọi x)

Vậy phương trình đã cho có vô số nghiệm.

b, 

⇔ 7x2 – 14x – 5 = 3(2x + 1)2 – 5(x – 1)2

⇔ 7x2 – 14x – 5 = 3(4x2 + 4x + 1) – 5(x2 – 2x + 1)

⇔ 7x2 – 14x – 5 = 12x2 + 12x + 3 – 5x2 + 10x – 5

⇔ 7x2 – 14x - 7x2 - 22x = 3 – 5 + 5

⇔ -36 x = 3

⇔ 

Vậy phương trình đã cho có một nghiệm 


Được cập nhật: 9 tháng 4 lúc 18:12:47 | Lượt xem: 479